1. Đối với trường hợp chỉnh sửa nội dung chứng chỉ:

- Các trường hợp chỉnh sửa nội dung chứng chỉ: Chứng chỉ bị ghi sai thông tin; Có sự thay đổi thông tin hộ tịch theo quy định của pháp luật của người được cấp chứng chỉ.

- Hồ sơ đề nghị chnh sửa nội dung ghi trên chứng chỉ: Đơn đề nghị chỉnh sửa nội dung chứng chỉ theo mẫu quy định có xác nhận của cơ quan, đơn vị, địa phương quản lý nhân sự xin chỉnh sửa chứng chỉ; Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực các loại giấy tờ sau: Chứng chỉ đề nghị chỉnh sửa; trích lục hoặc quyết định thay đổi hoặc cải chính hộ tịch đối với trường hợp có sự thay đổi thông tin hộ tịch theo quy định của pháp luật của người được cấp chứng chỉ; giấy khai sinh đối với trường hợp chỉnh sửa nội dung chứng chỉ do đăng ký lại việc sinh, đăng ký khai sinh quá hạn; giấy chứng minh sĩ quan hoặc chứng minh quân nhân chuyên nghiệp hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu hoặc giấy tờ tùy thân hợp pháp khác có ảnh của người được cấp chứng chỉ. Thông tin trên các giấy tờ này phải phù hợp với đề nghị chỉnh sửa nội dung chứng chỉ; Trường hợp tài liệu trong hồ sơ đề nghị chỉnh sửa nội dung chứng chỉ là bản sao không có chứng thực thì người đề nghị chỉnh sửa chứng chỉ phải xuất trình bản chính để người trực tiếp nhận hồ sơ đối chiếu. Người tiếp nhận hồ sơ ký xác nhận, ghi rõ họ tên vào bản sao và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao so với bản chính.

-Trình tự chỉnh sửa chứng chỉ: Người đề nghị chỉnh sửa nội dung chứng chỉ nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện 01 bộ hồ sơ theo quy cho nhà trường Quân đội có thẩm quyền chỉnh sửa nội dung chứng chỉ; Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cấp có thẩm quyền chỉnh sửa nội dung chứng chỉ xem xét quyết định việc chỉnh sửa; trường hợp không chỉnh sửa thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do; việc chỉnh sửa nội dung chứng chỉ được thực hiện bằng quyết định chỉnh sửa; không chỉnh sửa trực tiếp trong chứng chỉ. Quyết định chỉnh sửa phải được lưu trong hồ sơ cấp chứng chỉ của nhà trường Quân đội và gửi 01 bản cho người đề nghị chỉnh sửa. Căn cứ quyết định chỉnh sửa, cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ ghi đầy đủ thông tin về chứng chỉ, các nội dung được chỉnh sửa của chứng chỉ vào phụ lục sổ gốc cấp chứng chỉ.

2. Đối với trường hợp thu hồi và hủy bỏ chứng chỉ

- Chứng chỉ bị thu hồi và hủy bỏ trong các trường hợp sau đây: Có hành vi gian lận trong tuyển sinh, học tập, thi tốt nghiệp hoặc gian lận trong việc làm hồ sơ để được cấp chứng chỉ. Cấp cho người không đủ điều kiện; Do người không có thẩm quyền cấp. Bị tẩy xóa, sửa chữa; Để cho người khác sử dụng; Do lỗi của cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ.

- Việc thu hồi, hủy bỏ chứng chỉ phải được tiến hành bằng quyết định thu hồi và hủy bỏ chứng chỉ. Nội dung của quyết định nêu rõ lý do thu hồi, hủy bỏ. Quyết định được gửi đến người bị thu hồi chứng chỉ, cơ quan kiểm tra phát hiện sai phạm (nếu có), cơ quan người bị thu hồi chứng chỉ đang công tác (nếu có) và các cơ quan, tổ chức có liên quan.

- Cấp bản sao chứng chỉ từ sổ gốc: Cấp bản sao chứng chỉ từ sổ gốc là việc cơ quan đang quản lý sổ gốc cấp chứng chỉ căn cứ vào thông tin ghi trong sổ gốc để cấp bản sao; Trường hợp mẫu bản sao chứng chỉ tại thời điểm cấp đã thay đổi, cơ quan đang quản lý sổ gốc sử dụng mẫu bản sao chứng chỉ hiện hành để cấp bản sao; Nội dung ghi trong bản sao chứng chỉ từ sổ gốc phải chính xác so với sổ gốc.

- Người có quyền yêu cầu cấp bản sao chứng chỉ từ sổ gốc: Người được cấp bản chính chứng chỉ; Người đại diện theo pháp luật, người đại diện theo ủy quyền của người được cấp bản chính chứng chỉ; Cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột, người thừa kế khác của người được cấp bản chính chứng chỉ trong trường hợp người đó đã chết.

3. Đối với trường hợp thủ tục cấp bản sao chứng chỉ từ sổ gốc

- Hồ sơ đề nghị cấp bản sao chứng chỉ từ sổ gốc: Đơn đề nghị cấp bản sao chứng chỉ theo mẫu quy định tại Phụ lục IV kèm theo Thông tư này, trong đó có các thông tin về chứng chỉ đã được cấp; Bản chính hoặc bản sao có chứng thực chứng minh sĩ quan hoặc chứng minh quân nhân chuyên nghiệp hoặc chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng hoặc giấy tờ tùy thân hợp pháp khác có ảnh của người được cấp chứng chỉ để người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra.

Trường hợp người đại diện theo pháp luật, người đại diện theo ủy quyền của người được cấp bản chính chứng chỉ; Cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột, người thừa kế khác của người được cấp bản chính chứng chỉ trong trường hợp người đó đã chết yêu cầu cấp bản sao chứng chỉ từ sổ gốc thì phải xuất trình giấy ủy quyền (đối với người được ủy quyền) hoặc giấy tờ chứng minh quan hệ với người được cấp bản chính chứng chỉ.

Trường hợp người yêu cầu cấp bản sao chứng chỉ từ sổ gốc gửi yêu cầu qua bưu điện thì phải gửi bản sao có chứng thực giấy tờ quy định kèm theo 01 phong bì dán tem ghi rõ họ tên, địa chỉ người nhận cho cơ quan có thẩm quyền cấp bản sao chứng chỉ từ sổ gốc.

- Trình tự cấp bản sao chứng chỉ từ sổ gốc: Người đề nghị cấp bản sao chứng chỉ nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ theo quy định cho cơ quan có thẩm quyền cấp bản sao chứng chỉ từ sổ gốc. Ngay trong ngày tiếp nhận yêu cầu cấp bản sao hoặc trong ngày làm việc tiếp theo, cơ quan có thẩm quyền cấp bản sao chứng chỉ từ sổ gốc phải cấp bản sao cho người có yêu cầu. Trong trường hợp yêu cầu cấp bản sao từ sổ gốc được gửi qua bưu điện thì thời hạn được xác định từ thời điểm cơ quan tiếp nhận yêu cầu cấp bản sao nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo dấu bưu điện đến. Đối với trường hợp nội dung chứng chỉ phức tạp, khó kiểm tra, đối chiếu mà cơ quan tiếp nhận yêu cầu cấp bản sao không thể đáp ứng được thời hạn quy định tại điểm b khoản này thì thời hạn cấp bản sao được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.

Cơ quan có thẩm quyền cấp bản sao chứng chỉ căn cứ sổ gốc cấp chứng chỉ để cấp bản sao. Nội dung bản sao phải ghi theo đúng nội dung đã ghi trong sổ gốc. Trường hợp không còn lưu trữ được sổ gốc hoặc trong sổ gốc không có thông tin về nội dung yêu cầu cấp bản sao hoặc không cấp bản sao cho người yêu cầu thì cơ quan tiếp nhận yêu cầu cấp bản sao có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho người yêu cầu và nêu rõ lý do theo thời hạn quy định.

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2022 và thay thế Thông tư số 28/2012/TT-BQP ngày 06 tháng 4 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định mẫu chứng nhận tốt nghiệp cho học viên quốc tế; Thông tư số 29/2012/TT-BQP ngày 06 tháng 4 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định mẫu bằng tốt nghiệp và Thông tư số 31/2012/TT-BQP ngày 06 tháng 4 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định mẫu chứng nhận tốt nghiệp./.

Hứa Nguyên