Theo đó, đối tượng được chi phụ cấp trách nhiệm cán bộ công đoàn cơ sở gồm:

1. Chủ tịch công đoàn cơ sở;

2. Phó Chủ tịch công đoàn cơ sở, kế toán công đoàn cơ sở;

3. Ủy viên Ban Chấp hành công đoàn cơ sở; chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra công đoàn cơ sở, Chủ tịch công đoàn cơ sở thành viên (nếu có), trưởng ban nữ công quần chúng (nếu có), thủ quỹ công đoàn cơ sở;

4. Tổ trưởng tổ công đoàn, Ủy viên Ủy ban kiểm tra công đoàn cơ sở, Chủ tịch công đoàn bộ phận (nếu có), Ủy viên Ban Chấp hành công đoàn cơ sở thành viên (nếu có);

5. Tổ phó tổ công đoàn, thành viên ban nữ công quần chúng; ủy viên Ban Chấp hành công đoàn bộ phận (nếu có).

Hệ số phụ cấp trách nhiệm cán bộ công đoàn cơ sở được xác định như sau:

Số lượng đoàn viên

Hệ số mức phụ cấp

Đối tượng 1

Đối tượng 2

Đối tượng 3

Đối tượng 4

Đối tượng 5

Dưới 150

0,15

0,12

0,10

0,08

0,05

Từ 150 đến dưới 500

0,25

0,20

0,13

0,11

0,07

Từ 500 đến dưới 1500

0,40

0,30

0,16

0,14

0,09

Từ 1500 đến dưới 3000

0,60

0,45

0,19

0,17

0,11

Từ 3000 đến dưới 6000

0,80

0,60

0,22

0,20

0,13

Từ 6000 đoàn viên trở lên

1,00

0,70

0,25

0,23

0,15

 

Mức chi phụ cấp trách nhiệm cán bộ công đoàn cơ sở hàng tháng = (Hệ số phụ cấp trách nhiệm) x (Mức lương cơ sở).

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022 và thay thế Quyết định số 1439/HD-TLĐ ngày 14/12/2011 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam Quy định chế độ phụ cấp cán bộ công đoàn./.

 

Hoàng Lộc