1. Nghị định số 52/2021/NĐ-CP về gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất năm 2021

Chính phủ đã ban hành Nghị định số 52/2021/NĐ-CP, ngày 19/4/2021 về gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2021. Theo đó:

Thuế GTGT đối với doanh nghiệp, tổ chức: Thuế GTGT phát sinh phải nộp của doanh nghiệp, tổ chức (bao gồm cả số thuế phân bổ cho các địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính, số thuế nộp theo từng lần phát sinh) của các kỳ tính thuế từ tháng 3/2021 đến tháng 6/2021 được gia hạn 5 tháng; tháng 7/2021 được gia hạn 4 tháng; tháng 8/2021 được gia hạn 3 tháng.

Thuế TNDN: Thuế TNDN tạm nộp của quý I, quý II kỳ tính thuế TNDN năm 2021 của doanh nghiệp, tổ chức được gia hạn 3 tháng.

Thuế GTGT, thuế TNCN đối với hộ, cá nhân kinh doanh: Số Thuế GTGT, Thuế TNCN phát sinh phải nộp năm 2021 được gia hạn nộp đến ngày 31/12/2021.

Tiền thuê đất: Tiền thuê đất phải nộp kỳ đầu năm 2021 của doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân được gia hạn 6 tháng.

2. Quyết định số 27/2021/QĐ-TTg về giảm tiền thuê đất năm 2021

Ngày 25/9/2021, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 27/2021/QĐ-TTg về việc giảm tiền thuê đất của năm 2021 đối với các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19. Theo đó: Giảm tiền 30% số tiền thuê đất phải nộp của năm 2021 đối với các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 là các tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức trả tiền thuê đất hàng năm kể cả trường hợp người thuê đất không thuộc đối tượng miễn, giảm tiền thuê đất và trường hợp người thuê đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan.

3. Nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH15 về giải pháp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, người dân chịu tác động của dịch COVID-19

Ngày 19/10/2021, Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua Nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH15 về giải pháp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, người dân chịu tác động của dịch COVID-19. Theo đó, các loại thuế, tiền chậm nộp áp dụng cho các đối tượng được thụ hưởng như sau:

Về giảm Thuế TNDN: Giảm 30% số Thuế TNDN phải nộp của năm 2021 đối với trường hợp người nộp thuế theo quy định của Luật Thuế TNDN có doanh thu năm 2021 không quá 200 tỷ đồng và doanh thu năm 2021 giảm so với doanh thu năm 2019.

Về giảm Thuế GTGT đối với doanh nghiệp, tổ chức: Giảm Thuế GTGT kể từ ngày 01/11/2021 đến hết ngày 31/12/2021 đối với các hàng hóa, dịch vụ sau đây:

- Dịch vụ vận tải (vận tải đường sắt, vận tải đường thủy, vận tải hàng không, vận tải đườ bộ khác); dịch vụ lưu trú; dịch vụ ăn uống; dịch vụ của các đại lý du lịch, kinh doanh tua du lịch và các dịch vụ hỗ trợ, liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch;

- Sản phẩm và dịch vụ xuất bản; dịch vụ điện ảnh, sản xuất chương trình truyền hình, ghi âm và xuất bản âm nhạc; tác phẩm nghệ thuật và dịch vụ sáng tác, nghệ thuật, giải trí; dịch vụ của thư viện, lưu trữ, bảo tàng và các hoạt động văn hóa khác; dịch vụ thể thao, vui chơi và giải trí. Hàng hóa, dịch vụ trong nhóm này không bao gồm phần mềm xuất bản và các hàng hóa, dịch vụ sản xuất, kinh doanh theo hình thức trực tuyến.

Mức giảm Thuế GTGT được áp dụng tùy thuộc vào phương pháp tính thuế như sau:

- Doanh nghiệp, tổ chức tính Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ nêu trên được giảm 30% mức thuế suất Thuế GTGT;

- Doanh nghiệp, tổ chức tính Thuế GTGT theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu sản xuât, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ quy định nêu trên được giảm 30% mức tỷ lệ % để tính Thuế GTGT.

Về miễn Thuế TNCN, Thuế GTGT đối với hộ, cá nhân kinh doanh: Miễn Thuế TNCN, Thuế GTGT và các loại thuế khác phải nộp phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của các tháng trong quý III và quý IV năm 2021 đối với hộ, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh tại các địa bàn cấp huyện chịu tác động của dịch COVID-19 trong năm 2021 do Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định. Không áp dụng việc miễn thuế đối với các khoản thu nhập, doanh thu từ cung cấp sản phẩm và dịch vụ phần mềm; sản phẩm và dịch vụ nội dung thông tin số về giải trí, trò chơi điện tử, phim số, ảnh số, nhạc số; quảng cáo số.

Về miễn tiền chậm nộp: Miễn tiền chậm nộp phát sinh trong năm 2020 và năm 2021 của các khoản nợ tiền thuế, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với doanh nghiệp, tổ chức (bao gồm cả đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh) phát sinh lỗ trong năm 2020. Không áp dụng quy định này đối với các trường hợp đã nộp tiền chậm nộp.

4. Nghị định số 44/2021/NĐ-CP về hướng dẫn thực hiện chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu Thuế TNDN đối với khoản chi ủng hộ, tài trợ của doanh nghiệp, tổ chức cho các hoạt động phòng, chống dịch Covid-19

Ngày 31/3/2021, Chính phủ ban hành Nghị định số 44/2021/NĐ-CP hướng dẫn thực hiện chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu Thuế TNDN đối với khoản chi ủng hộ, tài trợ của doanh nghiệp, tổ chức cho các hoạt động phòng, chống dịch Covid-19. Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2020 và năm 2021.

Theo đó: Doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi ủng hộ, tài trợ bằng tiền, hiện vật cho các hoạt động phòng, chống dịch Covid-19 tại Việt Nam thông qua các đơn vị nhận ủng hộ, tài trợ bao gồm: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp; cơ sở y tế; đơn vị lực lượng vũ trang; đơn vị, tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao nhiệm vụ làm cơ sở cách ly tập trung; cơ sở giáo dục; cơ quan báo chí; các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; tổ chức đảng, đoàn thanh niên, công đoàn các cấp ở trung ương và địa phương; cơ quan, đơn vị chính quyền địa phương các cấp có chức năng huy động tài trợ; Quỹ phòng, chống dịch Covid-19 các cấp; Cổng thông tin điện tử nhân đạo quốc gia; quỹ từ thiện, nhân đạo và tổ chức có chức năng huy động tài trợ được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật.

5. Các Thông tư quy định giảm mức thu một số khoản phí, lệ phí

Thông tư số 112/2020/TT-BTC ngày 29/12/2020 cuat Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu một số khoản phí, lệ phí nhằm hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất  kinh doanh, bảo đảm an sinh xã hội ứng phó với dịch Covid-19. Theo đó, kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2021, có 29 khoản phí, lệ phí được quy định mức thu theo tỷ lệ (%) so với mức thu quy định tại các Thông tư gốc (các Thông tư quy định về phí, lệ hiện hành). Kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2021 trở đi, mức thu các khoản phí, lệ phí quy định tại Thông tư này thực hiện theo quy định tại các Thông tư gốc. 

Thông tư số 47/2021/TT-BTC ngày 24/6/2021, Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu một số khoản phí, lệ phí nhằm hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho đối tượng chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid-19. Theo đó, kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021, có 30 khoản phí, lệ phí được giảm mức thu so với mức thu quy định tại các Thông tư gốc (các Thông tư quy định về phí, lệ hiện hành). Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 trở đi, mức thu các khoản phí, lệ phí quy định tại Thông tư này thực hiện theo quy định tại các Thông tư gốc và các Thông tư sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).

Thông tư số 68/2021/TT-BTC ngày 06/8/2021, Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu một số khoản phí, lệ phí trong lĩnh vực thú y nhằm hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho đối tượng chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid-19. Theo đó, kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021, có 03 khoản phí, lệ phí được giảm mức thu so với mức thu quy định tại Thông tư gốc (Thông tư số 101/2020/TT-BTC ngày 23 tháng 11 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý phí, lệ phí trong công tác thú y). Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 trở đi, mức thu các khoản phí, lệ phí quy định tại Thông tư này thực hiện theo quy định tại Biểu phí, lệ phí trong công tác thú y ban hành kèm theo Thông tư số 101/2020/TT-BTC./.

Đặng Văn Điền