Vì vậy, tác giả muốn nêu lên những nội dung cần quan tâm nghiên cứu, cùng tham khảo trong quá trình áp dụng pháp luật thực định, cụ thể sau:

(Hủy hoại đất là hành vi làm biến dạng địa hình, làm suy giảm chất lượng đất, gây ô nhiễm đất, làm mất hoặc giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định - Ảnh minh họa)

Cần nhận thức đúng hệ thống khái niệm thế nào là hủy hoai đất? các khái niệm trong văn bản quy phạm pháp luật được xem là quy phạm giải thích hay được xem là quy phạm định nghĩa. Nhận thức đúng quy phạm giải thích giúp cho người áp dụng pháp luật nhận thức đúng nội hàm, nội dung, phạm vi và bản chất của quy phạm cấm đón. Vì vậy, quá trình áp dụng pháp luật cần quan tâm nghiên cứu để có nhận thức đúng hệ thống quy phạm này.

 Vấn đề đặt ra là “hành vi nào được xem là hành vi hủy hoại đất”. Theo khoản 25 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 thì: Hủy hoại đất là hành vi làm biến dạng địa hình, làm suy giảm chất lượng đất, gây ô nhiễm đất, làm mất hoặc giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định. Để làm rõ hơn nội hàm của quy định này tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP giải thích “Hủy hoại đất là hành vi làm biến dạng địa hình hoặc làm suy giảm chất lượng đất hoặc gây ô nhiễm đất mà làm mất hoặc giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định” và được giải thích như sau:

 Làm biến dạng địa hình trong các trường hợp: làm thay đổi độ dốc bề mặt đất; hạ thấp bề mặt đất do lấy đất mặt dùng vào việc khác hoặc làm cho bề mặt đất thấp hơn so với thửa đất liền kề; san lấp đất có mặt nước chuyên dùng, kênh, mương tưới, tiêu nước hoặc san lấp nâng cao bề mặt của đất sản xuất nông nghiệp so với các thửa đất liền kề; trừ trường hợp cải tạo đất nông nghiệp thành ruộng bậc thang và hình thức cải tạo đất khác phù hợp với mục đích sử dụng đất được giao, được thuê hoặc phù hợp với dự án đầu tư đã được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất phê duyệt hoặc chấp thuận;

Làm suy giảm chất lượng đất trong các trường hợp: là làm mất hoặc giảm độ dầy tầng đất đang canh tác; làm thay đổi lớp mặt của đất sản xuất nông nghiệp bằng các loại vật liệu, chất thải hoặc đất lẫn sỏi, đá hay loại đất có thành phần khác với loại đất đang sử dụng; gây xói mòn, rửa trôi đất nông nghiệp;

Gây ô nhiễm đất: là trường hợp đưa vào trong đất các chất độc hại hoặc vi sinh vật, ký sinh trùng có hại cho cây trồng, vật nuôi, con người;

Làm mất khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định: là trường hợp sau khi thực hiện một trong các hành vi quy định tại các điểm a, b và c khoản này mà dẫn đến không sử dụng đất được theo mục đích được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất;

Làm giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định là: trường hợp sau khi thực hiện một trong các hành vi được giải thích nêu trên mà phải đầu tư cải tạo đất mới có thể sử dụng đất theo mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất.

Theo khoản 1 Điều 12 Luật Đất đai năm 2013 nghiêm cấm hành vi hủy hoại đất và sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính.

Một số vấn đề cần lưu ý khi áp dụng quy định để xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi này là: Không xử lý hành vi hủy hoại đất được thực hiện trước ngày 05/01/2020 (ngày mà Nghị định số 91/2019/NĐ-CP có hiệu lực thi hành) vì trước đây Nghị định số 102/2014/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực đất đai không có quy định xử phạt hành vi hủy hoại đất. Mặt khác, điểm d khoản 1 Điều 3 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp luật quy định. Như vậy, thời điểm trước ngày 05/01/2020 hành vi này được thực hiện nhưng do chưa có quy định là hành vi vi phạm và không có quy định hồi tố nên không bị xử phạt.

 Khắc phục những điểm chưa phù hợp của Nghị định số 102/2014/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực đất đai, Nghị định số 91/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực đất đai có hiệu lực từ ngày 05/01/2020 đã ghi nhận “hành vi hủy hoại đất” là hành vi vi phạm và bị xử phạt. Tại điểm e khoản 3 Điều 4 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP thì hành vi hủy hoại đất được xác định là kết thúc khi: Thời điểm kết thúc của các hành vi vi phạm quy định tại điểm này là thời điểm đã thực hiện xong các hoạt động của hành vi vi phạm đó. Do đó, hành vi hủy hoại đất nếu đã kết thúc năm 2019 nên không thể áp dụng Nghị định số 91/2019/NĐ-CP để xử lý.

Theo Điều 15 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP sẽ bị phạt tiền từ 2 triệu đến 150 triệu đồng tùy theo diện tích vi phạm, đồng thời bị áp dụng biện pháp buộc khắc phục hậu quả là buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm, ngoài ra người sử dụng đất còn bị Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 64 Luật Đất đai năm 2013

Một số Lưu ý khi xử lý hành vi hủy hoại đất

Khi xử hành vi hủy hoại đất theo Nghị định số 91/2019/NĐ-CP chúng ta cần lưu ý một số điểm sau: (1) Không xử lý hành vi hủy hoại đất đối với các trường hợp cải tạo đất nông nghiệp thành ruộng bậc thang và hình thức cải tạo đất khác phù hợp với mục đích sử dụng đất được giao, được thuê hoặc phù hợp với dự án đầu tư đã được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất phê duyệt hoặc chấp thuận; (2) Trường hợp  trên đất trồng lúa sau khi đổ đất có trồng cây lâu năm, nuôi trồng thủy sản, sang đất phi nông nghiệp thì xử lý hành vi sử dụng đất trồng lúa vào mục đích khác theo Điều 9 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP; (3) Không xử phạt hành vi  Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 35/2015/NĐ-CP (được sửa đổi bổ sung tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 62/2019/NĐ-CP) nhưng không đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp xã; Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa vi phạm điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 35/2015/NĐ-CP (được sửa đổi bổ sung tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 62/2019/NĐ-CP) theo khoản 1, khoản 2 Điều 13 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP, vì đã bị bãi bỏ bởi Nghị định số 94/2019/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Trồng trọt về giống cây trồng và canh tác (có hiệu lực 01/02/2020); (4) Trường hợp đổi đất trên đất trồng lúa và trên đất có công trình hoặc cây cối gì đó mà có đủ cơ sở xác định việc chuyển đất lúa thành mục đích đất khác thuộc trường hợp phải xin phép mà không xin phép xử theo khoản 3 Điều 13 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP.

Về xử phạt hành vi tự ý chuyển mục đích sử dụng đất

Chuyển mục đích không phải xin phép. Khi xử lý theo khoản 3 Điều 13 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP thì cần lưu ý một số trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép, cụ thể:

Theo Điều 11 Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP  ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ đã được sửa đổi theo Khoản 1 Điều 12 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ  sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai, thì: Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động, bao gồm: (1) Chuyển đất trồng cây hàng năm sang đất nông nghiệp khác gồm: đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt; đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; (2) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất nuôi trồng thủy sản sang trồng cây lâu năm; (3) Chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây hàng năm; (4) Chuyển đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở; (5) Chuyển đất thương mại, dịch vụ sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ hoặc đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp sang đất xây dựng công trình sự nghiệp.”

Trên đây là nội dung mang tính tham khảo trong quá trình áp dụng pháp luật liên quan đến việc xử lý hành vi hủy hoại đất và hành vi tự ý chuyển mục đích sử dụng đất.

                                             TS. Phạm Quốc Sử