Theo đó, khung giá các loại cây rừng theo Quyết định này là căn cứ để áp dụng đối với các trường hợp định giá rừng theo quy định tại Điều 91 Luật Lâm nghiệp.

Cụ thể, phương pháp áp dụng khung giá các loại rừng như sau: Khung giá rừng tự nhiên được quy định tại Phụ lục I đính kèm; Khung giá rừng trồng được quy định tại Phụ lục II đính kèm Quyết định này.

* Về cách xác định trữ lượng rừng và giá rừng:

- Giá rừng được xác định theo trạng thái rừng và phân cấp trữ lượng, mỗi cấp cách nhau 10 m3/cấp: 10 m3, 20 m3, 30 m3, ... 200 m3.

- Thống nhất áp dụng cận dưới của cấp trữ lượng đối với rừng tự nhiên, cụ thể lô rừng có trữ lượng từ 10 m3 - 20m3 thì áp cấp trữ lượng mức 10 m3, lô rừng có trữ lượng từ 20 m3 - 30 m3 thì áp cấp trữ lượng mức 20 m3.

- Giá rừng tự nhiên được tính bằng tiền cho 01 ha, bao gồm giá cây đứng là giá trị cây gỗ và giá quyền sử dụng rừng là tổng thu nhập mà chủ rừng được hưởng từ rừng trong thời gian giao rừng, cho thuê rừng.

- Giá rừng trồng được tính bằng tiền cho 01 ha rừng trồng mà chủ rừng được hưởng từ rừng trong thời gian được giao rừng, cho thuê rừng; bao gồm chi phí đầu tư tạo rừng và thu nhập dự kiến đối với rừng trồng tại thời điểm định giá.

* Tính tiền bồi thường thiệt hại đối với hành vi vi phạm pháp luật đối với rừng:

- Điều kiện áp dụng: Bảng khung giá rừng là số tiền được tính cho 01 ha rừng mà tổ chức, cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng có hành vi vi phạm gây thiệt hại về rừng phải bồi thường theo quy định của pháp luật, bao gồm giá trị lâm sản, giá trị môi trường và chức năng sinh thái của rừng bị thiệt hại.

- Phương pháp tính: Điều tra xác định trạng thái rừng, loại rừng, diện tích, trữ lượng lô rừng bị thiệt hại để áp mức bồi thường, theo công thức sau:

Giá trị bồi thường thiệt hại = Giá bồi thường/ha (x) Diện tích gây thiệt hại.

+ Đối với rừng tự nhiên thì hệ số điều chỉnh thiệt hại môi trường và chức năng sinh thái của rừng đặc dụng nhân hệ số 05, rừng phòng hộ nhân hệ số 04, rừng sản xuất nhân hệ số 03 (được tính toán cụ thể tại Phụ lục I).

+ Đối với rừng trồng thì hệ số điều chỉnh thiệt hại môi trường và chức năng sinh thái của rừng đặc dụng nhân hệ số 03, rừng phòng hộ nhân hệ số 02, rừng sản xuất nhân hệ số 01 (được tính toán cụ thể tại Phụ lục II).

* Tính giá quyền sử dụng rừng tự nhiên:

- Giá quyền sử dụng rừng tự nhiên được xác định trên thu nhập từ rừng trong thời gian quản lý sử dụng rừng, bao gồm thu nhập từ khai thác lâm sản, dịch vụ môi trường rừng và các lợi ích khác từ rừng. Giá quyền sử dụng rừng được tính theo 01 ha cho 01 năm.

- Thời gian quản lý sử dụng rừng là số năm còn lại được quản lý sử dụng rừng, được xác định trên hồ sơ giao rừng, cho thuê rừng của cơ quan có thẩm quyền.

* Tính giá cho thuê rừng trồng:

- Giá cho thuê rừng trồng là giá khởi điểm được tính bằng tiền trong thời gian cho thuê rừng. Giá khởi điểm cho thuê là thu nhập dự kiến trong thời gian cho thuê và khoảng thời gian thuê được tính bằng năm.

- Giá cho thuê rừng trồng được xác định thông qua đấu giá cho thuê theo quy định của pháp luật về đấu giá.

Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chỉnh khung giá các loại rừng trong các trường hợp: Khi có điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng rừng. Khi khung giá rừng có biến động tăng hoặc giảm trên 20% so với giá quy định hiện hành liên tục trong thời gian 06 (sáu) tháng trở lên.

Việc Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định ban hành Khung giá các loại rừng trên địa bàn tỉnh Cà Mau dùng làm căn cứ để:

- Tính tiền sử dụng rừng khi Nhà nước giao rừng có thu tiền sử dụng rừng, tổ chức đấu giá quyền sử dụng rừng, cho thuê rừng; tính giá trị rừng khi thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng theo quy định tại khoản 1, Điều 91 Luật Lâm nghiệp.

- Tính tiền khi Nhà nước thu hồi rừng, thanh lý rừng; xác định giá trị vốn góp; cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước, thoái vốn nhà nước theo quy định tại khoản 2, Điều 91 Luật Lâm nghiệp.

- Tính tiền giá trị bồi thường khi có hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại rừng; thiệt hại do thiên tai, cháy rừng và các thiệt hại khác đối với rừng; xác định giá trị rừng phục vụ giải quyết tranh chấp liên quan đến rừng theo quy định tại khoản 3, Điều 91 Luật Lâm nghiệp.

- Tính các loại thuế, phí, lệ phí theo quy định của pháp luật theo quy định tại khoản 4, Điều 91 Luật Lâm nghiệp.

- Trường hợp khác theo các yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 5, Điều 91 Luật Lâm nghiệp.

Xem chi tiết tại Quyết định này./.

 

Thành Đạt