2. Hiệu lực thi hành: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/5/2025 và thay thế Quyết định số 43/2021/QĐ-UBND ngày 07/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Cà Mau.

3. Sự cần thiết, mục đích ban hành: 

- Sự cần thiết: Thực hiện Nghị định số 32/2024/NĐ-CP ngày 15/3/2024 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp và Thông tư số 14/2024/TT-BCT ngày 15/8/2024 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chế độ báo cáo định kỳ về cụm công nghiệp, cơ sở dữ liệu cụm công nghiệp cả nước và một số mẫu văn bản về quản lý, phát triểncụm công nghiệp, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Quyết định số 19/2025/QĐ-UBND ngày 05/5/2025 Ban hành Quy chế quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Cà Mau là cần thiết.

- Mục đích ban hành: Đảm bảo tính thống nhất của hệ thống pháp luật, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh, đồng thời, thiết lập mối quan hệ chặt chẽ và phân công rõ trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương nơi có cụm công nghiệp và các tổ chức, cá nhân có liên quan nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý đối với cụm công nghiệp; đảm bảo sự thống nhất và tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong quá trình đầu tư và các hoạt động sản xuất kinh doanh trong các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

4. Nội dung chủ yếu: Quy định về nguyên tắc, phương thức, nội dung và trách nhiệm quản lý, phối hợp giữa các Sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau và các đơn vị có liên quan trong công tác quản lý, phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Cà Mau, cụ thể như sau:

4.1. Nguyên tắc quản lý và phương thức phối hợp

a) Nguyên tắc quản lý

- Công tác quản lý, phát triển đối với cụm công nghiệp thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan và theo yêu cầu công tác quản lý, phát triển cụm công nghiệp. Sở Công Thương là cơ quan đầu mối quản lý nhà nước đối với công tác quản lý, phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

- Việc phối hợp thực hiện quản lý, phát triển đối với cụm công nghiệp phải đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ phối hợp quản lý, phát triển đối với cụm công nghiệp, các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm chủ động phối hợp nhằm đảm bảo công tác quản lý được chặt chẽ, thống nhất, đồng bộ, nhanh chóng, kịp thời, tránh chồng chéo trong chỉ đạo, điều hành giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương quản lý.

b) Phương thức phối hợp

- Các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thường xuyên phối hợp, kịp thời trao đổi thông tin với Sở Công Thương trong việc theo dõi, giải quyết các công việc liên quan đến công tác quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp. Chủ động thực hiện các nhiệm vụ có liên quan về công tác quản lý, phát triển cụm công nghiệp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

- Mỗi lĩnh vực do một cơ quan chịu trách nhiệm chính, chủ trì và tổ chức phối hợp; các cơ quan khác có trách nhiệm tham gia phối hợp theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.

- Tùy theo tính chất, nội dung công việc, trong quá trình thực hiện cơ quan chủ trì quyết định hoặc phối hợp với các cơ quan có liên quan để giải quyết công việc theo các hình thức: tổ chức họp hoặc lấy ý kiến tham gia của các cơ quan phối hợp bằng văn bản; tổ chức khảo sát, kiểm tra, thanh tra liên ngành.

4.2.  Nội dung quản lý

a) Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện pháp luật, cơ chế, chính sách về cụm công nghiệp: Cơ chế, chính sách, quy định của pháp luật về quản lý, phát triển cụm công nghiệp gồm: phương án phát triển cụm công nghiệp, quy chế quản lý cụm công nghiệp, chính sách hỗ trợ đầu tư, phát triển cụm công nghiệp, kế hoạch và dự toán kinh phí hoạt động phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

b) Xây dựng và tổ chức thực hiện phương án phát triển cụm công nghiệpCơ sở xây dựng phương án, nội dung phương án phát triển cụm công nghiệp thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 4, Điều 5 Nghị định số 32/2024/NĐ-CP ngày 15/3/2024 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp.

c) Điều chỉnh, tích hợp điều chỉnh phương án phát triển cụm công nghiệp: Cơ sở điều chỉnh phương án, nội dung báo cáo điều chỉnh phương án phát triển cụm công nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 6, Điều 7 Nghị định số 32/2024/NĐ-CP.

d) Thành lập, mở rộng cụm công nghiệp; điều chỉnh, bãi bỏ quyết định thành lập, mở rộng cụm công nghiệp: Điều kiện, nội dung, hồ sơ và trình tự thành lập, mở rộng cụm công nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 8, Điều 9, Điều 10 Nghị định số 32/2024/NĐ-CP. Điều chỉnh, bãi bỏ quyết định thành lập, mở rộng cụm công nghiệp thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 32/2024/NĐ-CP.

đ) Lập, phê duyệt, điều chỉnh Quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp: Việc lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và quản lý quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 32/2024/NĐ-CP và quy hoạch chi tiết khu chức năng theo quy định tại Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn năm 2024; Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng; Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30/8/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng và các quy định pháp luật khác có liên quan. Nội dung quy hoạch chi tiết phải phù hợp với Báo cáo đầu tư thành lập, mở rộng cụm công nghiệp, có bố trí hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường phù hợp với ngành nghề hoạt động của cụm công nghiệp và quy định về xử lý và xả nước thải vào nguồn nước theo quy định của pháp luật.

e) Lập, phê duyệt, điều chỉnh, chấm dứt hoạt động dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp.

ê) Thực hiện các thủ tục về môi trường của dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp.

g) Thu hồi đất, cho thuê đất đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp

h) Tiếp nhận và thực hiện các thủ tục về đầu tư, xây dựng, đất đai, môi trường đối với các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh vào cụm công nghiệp.

i) Quản lý các dịch vụ công cộng, tiện ích: Quản lý các dịch vụ công cộng, tiện ích trong cụm công nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 32/2024/NĐ-CP. 

k) Quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh: Nội dung quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật, cụ thể một số nội dung sau: theo dõi, cập nhật về tình hình đầu tư xây dựng dự án, hoạt động sản xuất kinh doanh; tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật; đánh giá hiệu quả của các dự án; xử lý hoặc đề nghị, tham mưu cấp có thẩm quyền xử lý những hành vi vi phạm về môi trường, xây dựng, đất đai, đầu tư, an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, an ninh trật tự và những vấn đề phát sinh như khiếu nại, khiếu kiện, kiến nghị, đề xuất.

l) Chế độ thông tin báo cáo

- Đối tượng thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, thời gian chốt số liệu báo cáo định kỳ, thời gian thực hiện chế độ báo cáo định kỳ thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 3 Thông tư số 14/2024/TT-BCT. Các mẫu báo cáo thực hiện theo quy định tại Phụ lục I Thông tư số 14/2024/TT-BCT. Ngoài ra, các đơn vị, tổ chức, cá nhân thực hiện các báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 

- Phương thức gửi, nhận báo cáo định kỳ: báo cáo định kỳ được thể hiện bằng văn bản giấy hoặc văn bản điện tử, được gửi đến cơ quan nhận báo cáo bằng các phương thức: qua hệ thống phần mềm quản lý văn bản (đối với cơ quan quản lý nhà nước); gửi trực tiếp, qua bưu điện hoặc qua hệ thống thư điện tử (đối với chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp và các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp); hoặc thông qua cập nhật dữ liệu vào Cơ sở sở dữ liệu cụm công nghiệp (đối với Sở Công Thương, phòng chuyên môn quản lý công thương trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện).

m) Công tác thanh tra, kiểm tra

- Nội dung thanh tra, kiểm tra hàng năm đối với chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp và các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp việc chấp hành về quy hoạch, chính sách, pháp luật có liên quan đến cụm công nghiệp, hiệu quả hoạt động của cụm công nghiệp, việc đầu tư, xây dựng, sản xuất kinh doanh, bảo vệ môi trường, an ninh trật tự, phòng cháy, chữa cháy và các quy định chuyên ngành khác có liên quan.

- Việc thực hiện thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được thực hiện thường xuyên không quá một lần trong một năm trừ khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật.

Trên đây là Thông cáo báo chí văn bản quy phạm pháp luật do UBND tỉnh Cà Mau ban hành, Sở Tư pháp xin thông báo./