2. Hiệu lực thi hành: Kể từ ngày 17 tháng 6 năm 2025.
3. Sự cần thiết, mục đích ban hành:
- Sự cần thiết ban hành: Thực hiện Nghị định số 26/2019/NĐ-CP ngày 08/3/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật thủy sản, được sửa đổi bổ sung tại Nghị định số 37/2024/NĐ-CP ngày 04/4/2024 của Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định số 23/2025/QĐ-UBND ngày 06/6/2025 ban hành Quy chế quản lý khu bảo tồn biển tỉnh Cà Mau là cần thiết.
- Mục đích ban hành: Để có đủ cơ sở pháp lý phục vụ cho công tác quản lý Khu bảo tồn biển tỉnh Cà Mau nhằm bảo vệ, bảo tồn nguồn lợi thủy sản các loài sinh vật biển, các loài quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng, loài có giá trị kinh tế, khoa học sống trong khu bảo tồn; bảo vệ hệ sinh thái tự nhiên, đặc thù, quan trọng; đồng thời phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học, du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng; cải thiện sinh kế cộng đồng ngư dân địa phương, góp phần phát triển kinh tế biển; tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong việc bảo tồn và phát triển da dạng sinh học.
4. Nội dung chủ yếu: Quyết định quy định Quản lý hoạt động trong Khu bảo tồn biển và vùng đệm; Các hoạt động bị nghiêm cấm trong Khu bảo tồn biển; Tái tạo nguồn lợi thủy sản và phục hồi môi trường sống của loài thủy sản; Hoạt động nuôi trồng, khai thác thủy sản bền vững; Hoạt động giao thông trong Khu bảo tồn biển; Hoạt động du lịch, văn hóa, thương mại; Hoạt động bè dịch vụ lặn, nhà hàng nổi; Hợp tác quốc tế, nghiên cứu khoa học cụ thể:
4.1. Quản lý hoạt động trong khu bảo tồn biển và vùng đệm
a) Hoạt động được thực hiện trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt
- Thả phao đánh dấu ranh giới vùng biển.
- Điều tra, nghiên cứu khoa học sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và chịu sự giám sát của Ban Quản lý khu bảo tồn biển hoặc tổ chức được giao quản lý khu bảo tồn biển.
- Tuyên truyền, giáo dục môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học và bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
- Tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, xử lý các hoạt động vi phạm.
- Thực hiện các hoạt động quan trắc, giám sát tài nguyên, môi trường, khảo cổ học.
- Xử lý sự cố trên biển, cứu hộ loài nguy cấp, quý, hiếm, bảo tồn hệ sinh thái biển.
b) Hoạt động được thực hiện trong phân khu phục hồi sinh thái
- Các hoạt động được thực hiện trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt.
- Phục hồi, tái tạo các loài động vật, thực vật thủy sinh, hệ sinh thái biển sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thực hiện theo hướng dẫn và chịu sự giám sát của Ban Quản lý khu bảo tồn biển hoặc tổ chức được giao quản lý khu bảo tồn biển.
- Hoạt động du lịch sinh thái nhưng không gây tổn hại đến nguồn lợi thủy sản và hệ sinh thái biển.
- Tàu cá, tàu biển và phương tiện thủy khác được đi qua không gây hại nhưng không được dừng hoặc thả neo, trừ trường hợp bất khả kháng.
c) Hoạt động được thực hiện trong phân khu dịch vụ - hành chính.
- Các hoạt động được thực hiện trong phân khu phục hồi sinh thái.
- Nuôi trồng thủy sản, khai thác thủy sản.
- Tổ chức hoạt động dịch vụ, du lịch sinh thái.
- Xây dựng công trình hạ tầng phục vụ hoạt động của Ban Quản lý khu bảo tồn biển hoặc tổ chức được giao quản lý khu bảo tồn biển; công trình phục vụ du lịch sinh thái, nuôi trồng thủy sản.
d) Hoạt động được thực hiện trong vùng đệm
- Các hoạt động được thực hiện trong phân khu dịch vụ - hành chính.
- Xây dựng công trình cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nhưng không làm gây hại đến các phân khu khác và các hệ sinh thái trong khu bảo tồn biển.
4.2. Các hoạt động bị nghiêm cấm trong khu bảo tồn biển
- Lấn, chiếm, gây hại khu bảo tồn biển.
- Khai thác thủy sản, nuôi trồng thủy sản, xây dựng công trình và hoạt động khác không đúng quy định, gây ảnh hưởng đến môi trường sống các loài thủy sinh và nguồn lợi thủy sản trong khu bảo tồn biển.
- Tàu cá, tàu biển và phương tiện thủy khác hoạt động trái phép trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu bảo tồn biển, trừ trường hợp bất khả kháng.
- Sử dụng chất, hóa chất cấm, chất độc, chất nổ, xung điện, dòng điện, phương pháp, phương tiện, ngư cụ khai thác có tính hủy diệt, tận diệt để khai thác nguồn lợi thủy sản trong khu bảo tồn biển.
- Điều tra, nghiên cứu khoa học khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc lợi dụng việc điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản làm ảnh hưởng đến môi trường sống, nguồn lợi thủy sản khu bảo tồn biển.
4.3. Tái tạo nguồn lợi thủy sản và phục hồi môi trường sống của loài thủy sản
- Khuyến khích tổ chức, cá nhân cùng với Ban Quản lý khu bảo tồn biển hoặc tổ chức được giao quản lý khu bảo tồn biển tham gia hoạt động tái tạo nguồn lợi thủy sản và phục hồi môi trường sống của loài thủy sản.
- Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong tái tạo nguồn lợi thủy sản, phục hồi môi trường sống của loài thủy sản.
- Thả bổ sung loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm; loài có giá trị kinh tế, khoa học; loài thủy sản bản địa; loài thủy sản đặc hữu vào vùng nước tự nhiên.
- Hình thành khu vực cư trú nhân tạo cho loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm, loài thủy sản có giá trị kinh tế, khoa học, loài thủy sản bản địa, loài thủy sản đặc hữu phân bố trong khu bảo tồn biển.
- Quản lý khu vực, loài thủy sản được tái tạo, phục hồi.
4.4. Hoạt động nuôi trồng, khai thác thủy sản bền vững
a) Hàng năm, căn cứ kết quả đánh giá diễn biến tài nguyên môi trường, Ban Quản lý khu bảo tồn biển hoặc tổ chức được giao quản lý khu bảo tồn biển có trách nhiệm đề xuất xây dựng kế hoạch nuôi trồng, tái tạo và khai thác nguồn lợi thủy sản xung quanh khu bảo tồn biển hợp lý; xác định khu vực ưu tiên dành riêng cho cộng đồng ngư dân trong khu vực bảo tồn để nuôi trồng và khai thác thủy sản.
b) Các hoạt động nuôi trồng, khai thác thủy sản tiến hành trong khu bảo tồn biển phải tuân thủ đầy đủ những quy định về bảo vệ môi trường, sinh cảnh, phòng chống dịch bệnh, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản. Khuyến khích áp dụng các hình thức nuôi trồng thủy sản sinh thái không gây ảnh hưởng xấu đến môi trường sống của các loài thủy sinh theo kế hoạch, quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Hoạt động nuôi trồng thủy sản bền vững trong khu bảo tồn biển
- Có đăng ký nuôi trồng thủy sản và đối tượng nuôi với cơ quan có thẩm quyền và Ban Quản lý khu bảo tồn biển hoặc tổ chức được giao quản lý khu bảo tồn biển.
- Đáp ứng điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật theo quy định.
- Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép theo quy định.
d) Khai thác thủy sản bền vững trong khu bảo tồn biển
- Có đăng ký khai thác thủy sản với Ban Quản lý khu bảo tồn biển hoặc tổ chức được giao quản lý khu bảo tồn biển.
- Phương tiện, nghề, ngư cụ khai thác thủy sản theo quy định của Nhà nước và Ban Quản lý khu bảo tồn biển hoặc tổ chức được giao quản lý khu bảo tồn biển.
- Có ghi, nộp báo cáo khai thác thủy sản theo hướng dẫn của Ban Quản lý khu bảo tồn biển hoặc tổ chức được giao quản lý khu bảo tồn biển.
- Không khai thác đối tượng thuộc danh mục loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm; loài có nguy cơ đe dọa tuyệt chủng; trứng cá, cá bột, con non chưa trưởng thành, chưa đủ kích thước theo quy định của Nhà nước và Ban Quản lý khu bảo tồn biển hoặc tổ chức được giao quản lý khu bảo tồn biển.
- Phương tiện khai thác thủy sản khi neo đậu trong khu bảo tồn biển phải tuân thủ theo nội quy, hướng dẫn của Ban Quản lý khu bảo tồn biển hoặc tổ chức được giao quản lý khu bảo tồn biển.
4.5. Hoạt động giao thông trong khu bảo tồn biển
a) Hoạt động đúng luồng, tuyến theo quy định và hướng dẫn của Ban Quản lý khu bảo tồn biển hoặc tổ chức được giao quản lý khu bảo tồn biển (trừ trường hợp bất khả kháng).
b) Có thiết bị phòng chống sự cố, dụng cụ thu gom chất thải rắn, nước thải, dầu cặn và đổ đúng nơi quy định. Không được xả chất thải rắn, nước thải, dầu cặn chưa qua xử lý hoặc xử lý chưa đạt tiêu chuẩn quy định ra môi trường xung quanh.
c) Các dự án nạo vét luồng, lạch thuộc phạm vi khu bảo tồn biển, khi thực hiện phải được sự thống nhất của Ban Quản lý khu bảo tồn biển hoặc tổ chức được giao quản lý khu bảo tồn biển; phải được thẩm định, đánh giá tác động môi trường của cơ quan có thẩm quyền và thực hiện nghiêm các yêu cầu của quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường.
4.6. Hoạt động du lịch, văn hóa, thương mại
a) Việc tổ chức các hoạt động du lịch văn hóa, thương mại không được làm ảnh hưởng xấu đến đa dạng sinh học, nguồn lợi thủy sản, hệ sinh thái, sinh cảnh, các công trình kiến trúc có giá trị văn hóa - lịch sử thuộc phạm vi của khu bảo tồn biển. Các dự án phát triển du lịch sinh thái có liên quan đến khu bảo tồn biển phải tuân thủ đề án tổng thể phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong khu bảo tồn biển được cấp có thẩm quyền phê duyệt; tuân thủ quy định pháp luật về bảo vệ môi trường và được Ban Quản lý khu bảo tồn biển hoặc tổ chức được giao quản lý khu bảo tồn biển thống nhất bằng văn bản trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Khuyến khích cộng đồng cư dân tham gia các hoạt động du lịch, thương mại, văn hóa và các hoạt động khác không bị cấm trong khu bảo tồn biển.
c) Tổ chức, cá nhân được thực hiện các hoạt động du lịch, văn hóa, thương mại trong khu bảo tồn biển phải tuân thủ các quy định.
- Ký và thực hiện cam kết bảo vệ môi trường biển với Ban Quản lý khu bảo tồn biển hoặc tổ chức được giao quản lý khu bảo tồn biển.
- Hướng dẫn viên, thuyền trưởng phải được tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về bảo tồn đa dạng sinh học biển, bảo vệ môi trường biển do Ban Quản lý khu bảo tồn biển hoặc tổ chức quản lý khu bảo tồn biển tổ chức.
- Phương tiện hoạt động du lịch phải đón, trả khách, đậu, đỗ đúng nơi quy định; không hoạt động, thả neo trên rạn san hô.
- Tuyên truyền, phổ biến cho nhân viên và du khách về các quy định bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học biển khi tham quan khu bảo tồn biển.
- Có nghĩa vụ nộp các loại thuế, phí, lệ phí theo quy định hiện hành.
- Các quy định khác của pháp luật liên quan.
4.7. Hoạt động bè dịch vụ lặn, nhà hàng nổi
a) Đối với hoạt động lặn (trong vùng nước cảng biển, lồng bè, nhà hàng nổi) và hoạt động neo đậu của nhà hàng nổi phải được sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền.
b) Đảm bảo các điều kiện và trang bị phương tiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
4.8. Hợp tác quốc tế, nghiên cứu khoa học
a) Các hoạt động hợp tác quốc tế phải tuân thủ pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và điều ước quốc tế về đa dạng sinh học mà Việt Nam là thành viên và mở rộng hợp tác về bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học với các nước, vùng lãnh thổ, tổ chức, cá nhân nước ngoài trên nguyên tắc:
- Bình đẳng, các bên cùng có lợi, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, vì mục đích bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học, bảo đảm cân bằng sinh thái ở Việt Nam và trên Trái Đất.
- Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân Việt Nam, người Việt Nam định cư tại nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện các chương trình, dự án hợp tác quốc tế về đa dạng sinh học.
b) Hoạt động điều tra, nghiên cứu khoa học, giáo dục và đào tạo trong khu bảo tồn biển.
- Chấp hành các quy định tại Quy chế này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
- Đề tài, dự án, đề án, chương trình nghiên cứu khoa học trong khu bảo tồn biển phải được sự chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh, chịu sự giám sát, kiểm tra của Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan chức năng khác.
- Gửi kế hoạch điều tra, nghiên cứu khoa học, giáo dục, đào tạo tại khu bảo tồn biển tới Ban Quản lý khu bảo tồn biển hoặc tổ chức được giao quản lý khu bảo tồn biển trước khi thực hiện 10 ngày.
- Thực hiện điều tra, nghiên cứu khoa học, giáo dục, đào tạo theo quy định của pháp luật, Quy chế quản lý khu bảo tồn biển và hướng dẫn, giám sát của Ban Quản lý khu bảo tồn biển hoặc tổ chức được giao quản lý khu bảo tồn biển.
- Thông báo cho Ban Quản lý khu bảo tồn biển hoặc tổ chức được giao quản lý khu bảo tồn biển về kết quả điều tra, nghiên cứu khoa học, giáo dục, đào tạo; tài liệu công bố trong nước hoặc quốc tế (nếu có).
- Chi trả chi phí dịch vụ, giám sát cho Ban Quản lý khu bảo tồn biển hoặc tổ chức được giao quản lý khu bảo tồn biển theo quy định, trừ hoạt động điều tra, nghiên cứu khoa học.
4.9. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến khu bảo tồn biển
a) Quyền của tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến khu bảo tồn biển được thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 26/2019/NĐ-CP.
b) Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến khu bảo tồn biển thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 26/2019/NĐ-CP; khoản 6 Điều 1 Nghị định số 37/2024/NĐ-CP.
c) Sự tham gia của cộng đồng dân cư địa phương
- Có trách nhiệm phối hợp và hỗ trợ triển khai thực hiện các hoạt động trong khu bảo tồn biển.
- Thông báo cho Ban Quản lý khu bảo tồn biển hoặc tổ chức được giao quản lý khu bảo tồn biển và các cơ quan có chức năng liên quan tại địa phương (Bộ đội Biên phòng, Công an, Kiểm ngư) về vi phạm các quy định pháp luật có liên quan bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản.
- Tuyên truyền, vận động thành viên trong cộng đồng và du khách thực hiện các quy định, chính sách, nội quy, quy chế liên quan đến khu bảo tồn biển.
- Thống nhất các cơ quan, đơn vị thẩm quyền liên quan trong khu bảo tồn biển quyết định hình thức, nội dung và thành phần cộng đồng dân cư tham gia trong các hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ nguồn lợi thủy sản và môi trường sống của các loài thủy sản.
Trên đây là Thông cáo báo chí văn bản quy phạm pháp luật do UBND tỉnh Cà Mau ban hành, Sở Tư pháp xin thông báo./.