2. Hiệu lực thi hành: Quyết định có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2025.

3. Sự cần thiết, mục đích ban hành: 

a) Sự cần thiết ban hành: Thực hiện Thông tư số 06/2023/TT-BNV ngày 04/5/2024 của Bộ Trưởng Bộ Nội vụ ban hành Quy chế cập nhật, sử dụng, khai thác dữ liệu, thông tin của Cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định số 74/2024/QĐ-UBND ngày 31/12/2024 ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, sử dụng, khai thác Cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trên địa bàn tỉnh Cà Mau là cần thiết.

b) Mục đích: Nhằm triển khai kịp thời, đầy đủ các quy định của Thông tư số 06/2023/TT-BNV quy định việc quản lý, sử dụng, khai thác Cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức (sau đây viết tắt là CBCCVC) của tỉnh; Xây dựng căn cứ pháp lý để phân cấp thẩm quyền quản lý hồ sơ của Cơ sở dữ liệu CBCCVC của tỉnh; Bảo đảm sự thống nhất trong chỉ đạo, điều hành; tập trung tối đa nguồn lực, rút ngắn thời gian trong việc thu thập, chỉnh sửa, cập nhật thông tin CBCCVC trong các cơ quan nhà nước. Quy chế quy định nguyên tắc nội dung, trách nhiệm, quyền hạn, mối quan hệ giữa các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân trong việc quản lý, vận hành và khai thác sử dụng Cơ sở dữ liệu CBCCVC của tỉnh.

4. Nội dung chủ yếu: Ban hành Quy chế quản lý, sử dụng, khai thác Cơ sở dữ liệu CBCCVC, người lao động trên địa bàn tỉnh Cà Mau.

4.1. Tạo lập, cập nhật dữ liệu

-  Chuẩn hóa thông tin đầu vào, quản lý thông tin dữ liệu của Cơ sở dữ liệu CBCCVC của tỉnh thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư số 06/2023/TT-BNV.

- Cơ quan, đơn vị, địa phương trực tiếp sử dụng CBCCVC có trách nhiệm tạo lập tài khoản cá nhân cho CBCCVC và chỉ đạo việc cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu CBCCVC của tỉnh.

- Cá nhân CBCCVC có trách nhiệm truy cập vào tài khoản của mình đã được cấp để cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu CBCCVC của tỉnh; thông tin phải đầy đủ, chính xác theo mẫu sơ yếu lý lịch/mẫu hợp đồng lao động đã được cấp có thẩm quyền quản lý xác nhận; sao lưu dữ liệu và gửi đến người được giao nhiệm vụ quản lý dữ liệu CBCCVC của cơ quan, đơn vị, địa phương theo phân cấp.

- Đối với thông tin, dữ liệu của CBCCVC có thay đổi, hiệu chỉnh thì cá nhân có trách nhiệm cập nhật thông tin, dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu CBCCVC của tỉnh (tối đa không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày có thông tin thay đổi), kèm theo bản số hóa của tài liệu đã được cấp có thẩm quyền xác nhận (Bản số hóa tài liệu được đính kèm trong Cơ sở dữ liệu CBCCVC của tỉnh là các văn bản kiểm chứng cho nội dung có thay đổi, hiệu chỉnh).

4.2. Phê duyệt dữ liệu

- Định kỳ trước ngày 25 hằng tháng, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương hoặc người được ủy quyền, có trách nhiệm phê duyệt bằng ký số trên Cơ sở dữ liệu CBCCVC của tỉnh những dữ liệu mới, dữ liệu được cập nhật, điều chỉnh, bổ sung của CBCCVC thuộc thẩm quyền quản lý, để đồng bộ lên Cơ sở dữ liệu quốc gia theo phân cấp; chỉ đạo thực hiện và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung, dữ liệu được phê duyệt bằng ký số.

- Trong vòng 05 ngày cuối hằng tháng, Giám đốc Sở Nội vụ hoặc người được ủy quyền có trách nhiệm phê duyệt bằng ký số dữ liệu của tỉnh đồng bộ lên Cơ sở dữ liệu quốc gia theo quy định.

4.3. Khai thác Cơ sở dữ liệu CBCCVC của tỉnh

- Sở Nội vụ sử dụng dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu CBCCVC của tỉnh để tổng hợp, phân tích đội ngũ CBCCVC, tổ chức bộ máy, biên chế, vị trí việc làm và các nội dung khác thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở Nội vụ, phục vụ lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; kết nối, chia sẻ dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu CBCCVC của tỉnh lên Cơ sở dữ liệu quốc gia theo quy định tại Quy chế này và Thông tư số 06/2023/TT-BNV.

- Các cơ quan, đơn vị, địa phương được khai thác, sử dụng dữ liệu tổng hợp, phân tích chung dữ liệu về CBCCVC của cơ quan, đơn vị, địa phương trong Cơ sở dữ liệu CBCCVC của tỉnh theo phân cấp quản lý. Các dữ liệu này được chia sẻ mặc định từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về Cơ sở dữ liệu CBCCVC của tỉnh theo phân cấp để phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành theo chức năng, nhiệm vụ.

- CBCCVC được khai thác dữ liệu của mình; được truy cập, nghiên cứu, sử dụng và khai thác dữ liệu trên Cơ sở dữ liệu CBCCVC của tỉnh khi được cơ quan có thẩm quyền quản lý CBCCVC đồng ý bằng văn bản theo quy định của pháp luật. 

- Dữ liệu CBCCVC khi được xuất theo định dạng văn bản điện tử, được ký số bởi người có thẩm quyền và ký số của cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật thì văn bản điện tử đó có giá trị pháp lý như bản gốc văn bản giấy.

4.4. Cách thức sử dụng, khai thác dữ liệu

- Các cơ quan, đơn vị, địa phương và cá nhân đăng nhập vào Cơ sở dữ liệu CBCCVC của tỉnh bằng tài khoản được cấp tại địa chỉ https://qlhscbccvc.camau.gov.vn

- Các cơ quan, đơn vị, địa phương sử dụng, khai thác dữ liệu của cơ quan, đơn vị, địa phương mình bằng việc sử dụng tài khoản do Sở Nội vụ cung cấp để đăng nhập vào Cơ sở dữ liệu CBCCVC của tỉnh thông qua địa chỉ https://qlhscbccvc.camau.gov.vn.

- CBCCVC sử dụng, khai thác dữ liệu cá nhân bằng việc sử dụng tài khoản cá nhân đã được cấp để đăng nhập vào Cơ sở dữ liệu CBCCVC của tỉnh thông qua địa chỉ https://qlhscbccvc.camau.gov.vn.

5.5. Lưu trữ Cơ sở dữ liệu

- Dữ liệu CBCCVC được lưu trữ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia, Cơ sở dữ liệu CBCCVC của tỉnh theo phân cấp quản lý và được Sở Nội vụ tổ chức thực hiện sao lưu định kỳ theo quy định để dự phòng rủi ro.

- Việc lưu trữ, sao lưu phải tuân thủ các quy định của Đảng, pháp luật về lưu trữ, bảo vệ bí mật nhà nước, cơ yếu, bảo vệ bí mật thông tin cá nhân, an toàn, an ninh thông tin.

5.6. Chuyển giao, tiếp nhận dữ liệu

- Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức được điều động, bổ nhiệm, luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác đến cơ quan, đơn vị khác của Nhà nước mà không thuộc thẩm quyền quản lý dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan đang công tác (gọi chung là thay đổi công tác) thì thực hiện theo khoản 1 Điều 11 Thông tư số 06/2023/TT-BNV.

- Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức có quyết định thay đổi công tác đến bộ phận mới trong cùng đơn vị, trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định có hiệu lực, đơn vị có trách nhiệm chuyển hồ sơ trên Cơ sở dữ liệu CBCCVC của tỉnh đến bộ phận mới.

- Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức thay đổi công tác theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Quy chế này; chuyển công tác ra khỏi cơ quan, đơn vị của Nhà nước; nghỉ hưu; thôi việc; qua đời thì cơ quan, đơn vị, địa phương trực tiếp sử dụng CBCCVC thực hiện cập nhật trạng thái hồ sơ tương ứng trên Cơ sở dữ liệu CBCCVC của tỉnh.

5.7. Kết nối, chia sẻ dữ liệu

- Cơ sở dữ liệu CBCCVC của tỉnh được kết nối, chia sẻ theo quy định kỹ thuật về cấu trúc, định dạng dữ liệu, gói tin, kết nối, chia sẻ dữ liệu do Bộ Nội vụ ban hành.

- Việc kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu CBCCVC của tỉnh với Cơ sở dữ liệu quốc gia thông qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước) bảo đảm tuân thủ quy định tại Nghị định số 47/2020/NĐ-CP của Chính phủ.

- Cơ quan, đơn vị, địa phương trực tiếp sử dụng CBCCVC thực hiện ký số phê duyệt hồ sơ CBCCVC thuộc thẩm quyền quản lý trước khi đồng bộ dữ liệu của cơ quan, đơn vị, địa phương lên Cơ sở dữ liệu quốc gia thông qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia theo quy định tại Điều 7 Quy chế này.

 Trên đây là Thông cáo báo chí văn bản quy phạm pháp luật do UBND tỉnh Cà Mau ban hành, Sở Tư pháp xin thông báo