(Ảnh minh hoạ)

Theo đó, mục đích của Kế hoạch này nhằm tổ chức thực hiện đầy đủ, kịp thời, hiệu quả nhiệm vụ và giải pháp tại Quyết định số 977/QĐ-TTg ngày 11/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ; Kế hoạch số 176/KH-UBND ngày 19/9/2022 của UBND tỉnh triển khai, thực hiện Đề án 977 trên địa bàn tỉnh Cà Mau, từ năm 2023 – 2030 và các văn bản có liên quan.

Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu việc thực hiện Đề án 977 phải đảm bảo đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với đối tượng, địa bàn, tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương hoặc thực hiện lồng ghép Đề án 977 với các chương trình, đề án khác có tính chất tương đồng đang được thực hiện nhằm đảm bảo tính đồng bộ, tiết kiệm và phát huy hiệu quả cao nhất.

Tăng cường công tác phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương, các tổ chức hành nghề trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; qua đó, thực hiện hỗ trợ, tạo điều kiện cho người dân tiếp cận pháp luật, nhất là người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, phụ nữ, trẻ em, vùng sâu, vùng dân tộc thiểu số.

Để thực hiện tốt nhiệm vụ của Đề án 977 năm 2024, Chủ tịch UBND tỉnh xác định 5 nhóm nhiệm vụ trọng tâm như sau:

1. Tổ chức triển khai, phổ biến mục tiêu, ý nghĩa của Đề án 977

Tiếp tục tổ chức quán triệt, phổ biến, truyền thông về ý nghĩa, mục tiêu nhiệm vụ và giải pháp thực hiện Đề án 977 bằng các hình thức phù hợp đến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động các cơ quan, đơn vị và nhân dân trên địa bàn quản lý.

2. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm, hình thành thói quen tìm hiểu, sử dụng và tuân theo pháp luật của người dân

Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; thông tin, truyền thông về ý nghĩa, tầm quan trọng của pháp luật đối với đời sống xã hội; chủ động nghiên cứu, tìm hiểu quy định pháp luật liên quan đến quyền, lợi ích của người dân; nâng cao nhận thức của người dân về ý thức chấp hành, tuân thủ pháp luật, vai trò của công tác trợ giúp pháp lý và quyền được trợ giúp pháp lý. 

Cung cấp, hướng dẫn các kiến thức, kỹ năng tìm hiểu, khai thác pháp luật bằng các hình thức phù hợp; chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, lồng ghép trong sinh hoạt cộng đồng dân cư cơ sở, trên phương tiện thông tin đại chúng, Cổng thông tin điện tử của tỉnh, Trang Thông tin điện tử các sở, ngành, địa phương; hệ thống tuyền thanh ở cơ sở.

Thiết lập, nâng cao hiệu quả đường dây nóng và các kênh tiếp nhận, trả lời kiến nghị, phản ánh, giải đáp, tư vấn, hỗ trợ các vấn đề liên quan đến việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người dân trên địa bàn tỉnh.

Xây dựng, triển khai Chương trình, Đề án, Kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật cho các đối tượng đặc thù, tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý đảm bảo đồng bộ, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu, điều kiện theo quy định.

3Nâng cao năng lực, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương

Chỉ đạo, hướng dẫn, tăng cường hỗ trợ người dân các thông tin pháp luật trên tất cả các lĩnh vực; thực hiện quyền, bảo vệ lợi ích hợp pháp trong quá trình tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị. Nhất là trách nhiệm giải trình và công khai, minh bạch kết quả trả lời phản ánh, kiến nghị, xử lý đơn của người dân; tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính; trao đổi, đối thoại trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của các cơ quan, đơn vị, địa phương.

Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trong đó chú trọng đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật, người có uy tín tại cộng đồng dân cư, người dân tộc thiểu số và các nhóm đối tượng đặc thù.

 Huy động đội ngũ luật sư, luật gia, người có kiến thức pháp luật, người có uy tín tham gia hòa giải ở cơ sở; xây dựng, nhân rộng mô hình điển hình về hòa giải ở cơ sở.

4. Phát huy vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức hành nghề trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp trong việc hỗ trợ người dân tiếp cận pháp luật

Tăng cường giám sát, phản biện xã hội trong thực hiện pháp luật về quyền con người, quyền công dân và trách nhiệm giải trình của các cơ quan, tổ chức trong bảo đảm, hỗ trợ người dân tiếp cận pháp luật. Tăng cường vận động người dân và thành viên của tổ chức mình tự giác, chủ động tìm hiểu, chấp hành pháp luật; tư vấn pháp luật miễn phí, hỗ trợ người dân giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc về pháp luật; xây dựng, triển khai các sáng kiến, mô hình hiệu quả, góp phần nâng cao năng lực tiếp cận pháp luật của người dân.

Thông qua hoạt động hành nghề của đội ngũ luật sư, luật gia, công chứng viên, tư vấn viên pháp luật, thừa phát lại... để tuyên truyền, hỗ trợ người dân tiếp cận pháp luật.

5. Đầu tư, hỗ trợ nguồn lực, bảo đảm cho các hoạt động phục vụ yêu cầu tiếp cận pháp luật của người dân

Bảo đảm kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện, trang thiết bị triển khai các hoạt động, phục vụ yêu cầu tiếp cận pháp luật của người dân; huy động nguồn lực xã hội hỗ trợ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.

Kinh phí thực hiện do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành; các nguồn đóng góp, tài trợ hợp pháp khác (nếu có). Khuyến khích nguồn kinh phí huy động từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; tăng cường sử dụng nguồn kinh phí lồng ghép trong các chương trình, đề án liên quan đã được phê duyệt và các nguồn kinh phí hợp pháp khác để thực hiện nhiệm vụ đúng quy định./.

 

Hoàng Lộc