(Ảnh minh họa, nguồn: baochinhphu.vn)

Theo đó, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể hơn nội dung Công văn số 4507/BTC-QLCS ngày 19/5/2022 để các địa phương thực hiện một số nội dung sau:

- Về nội dung “Không sử dụng nguồn thu tiền s dụng đt, tin thuê đt, đu giá quyền sử dụng đt đ trích lập Quỹ” (điểm (i) mục 2 Công văn số 4507/BTC-QLCS ngày 19/5/2022 của Bộ Tài chính) thì không sử dụng trực tiếp nguồn thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, đấu giá quyền sử dụng đất trước khi nộp vào ngân sách nhà nước để trích lập Quỹ phát triển đất. Việc sử dụng ngân sách nhà nước (bao gồm cả tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp vào ngân sách nhà nước) để hỗ trợ vốn điều lệ, cấp vốn điều lệ cho Quỹ phát triển đất thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước (khon 11 Điều 8 Luật Ngân sách nhà nước năm 2015), pháp luật về đầu tư công (khoản 4 Điều 3, Điều 41, Điều 42 Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06/4/2020 của Chính phủ).

- Về nội dung đề nghị hướng dẫn “Không s dụng nguồn vn hoạt động của Quỹ để chi h trợ trong lĩnh vực bi thường, hỗ trợ và tái định cư (điểm (ii) mục 2 Công văn số 4507/BTC-QLCS ngày 19/5/2022 của Bộ Tài chính)

Tại Điều 111 Luật Đất đai năm 2013, Điều 6 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định các nội dung ứng vốn của Quỹ phát triển đất; trong đó đối với nội dung liên quan đến bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì Quỹ phát triển đất chỉ được ứng vốn cho Tổ chức được nhận vốn ứng để thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Không sử dụng Quỹ phát triển đất để trực tiếp chi hỗ trợ trong lĩnh vực bồi thường, giải phóng mặt bằng mà chỉ được thực hiện ứng vốn theo quy định nêu trên.

- Về nội dung “Không sử dụng nguồn thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đt, đấu giá quyền s dụng đt đ hoàn trả vn ứng từ Quỹ phát triển đất (điểm (iii) mục 2 Công văn số 4507/BTC-QLCS ngày 19/5/2022 của Bộ Tài chính):

Căn cứ quy định Điều 13 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 40/2010/QĐ-TTg ngày 12/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ; khoản 1 Điều 7, khoản 4 Điều 8 Luật Ngân sách nhà nước năm 2015; khoản 2 Điều 3 Luật Quản lý thuế năm 2019; khoản 1 Điều 15 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014, khoản 1 Điều 13 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ thì toàn bộ số thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, đấu giá quyền sử dụng đất phải được nộp đầy đủ vào ngân sách nhà nước; do đó không được sử dụng trực tiếp nguồn thu này để hoàn trả vốn ứng cho Quỹ phát triển đất trước khi nộp vào ngân sách nhà nước. Việc hoàn trả vốn ứng (chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất sạch) cho Quỹ phát triển đất do ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước (trên cơ sở dự toán được cấp có thẩm quyền giao).

- Về nội dung “Nguồn vn của Quỹ phát triển đất do ngân sách nhà nước cp, hỗ trợ hoặc thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước phi m tài khon tại Kho bạc Nhà nước đ thực hiện quản lý, kiểm soát theo quy định. Kho bạc nhà nước thực hiện kiểm soát các khon chi hoạt động bộ máy của Quỹ phát triđất theo cơ chế tự chủ tài chính được cấp có thẩm quyền phê duyệt đảm bo theo đúng quy định... (điểm (iv) mục 2 Công văn số 4507/BTC-QLCS ngày 19/5/2022 của Bộ Tài chính) thì (1) Nguồn vốn của Quỹ phát triển đất do ngân sách nhà nước cấp, hỗ trợ hoặc thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước phải mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước; các khoản thu không thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước hoặc tổ chức tín dụng. (2) Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát các khoản chi hoạt động bộ máy của Quỹ phát triển đất theo cơ chế tự chủ tài chính được cấp có thẩm quyền phê duyệt đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật về ngân sách (nếu có); không bao gồm các nội dung chi ứng vốn và hoàn trả vốn ứng của Quỹ phát triển đất. (Điều 17 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 40/2010/QĐ-TTg ngày 12/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ; Điều 6 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính ph; Điều 39 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ; Khoản 1, khoản 3, Điều 23 Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ).

(Nội dung chi tiết tại Công văn số 8114/BTC-QLCS)

 

Kim Kha