(Ảnh minh họa, nguồn vtv.vn)

Quyết định này quy định đơn giá xây dựng nhà ở, công trình xây dựng, vật kiến trúc trên địa bàn tỉnh Cà Mau để áp dụng tính giá trị bồi thường nhà ở, công trình xây dựng và vật kiến trúc gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất.

Theo đó, xác định đơn giá xây mới nhà ở, công trình trong một số trường hợp đặc biệt được quy định như sau:

- Đơn giá nhà ở 1 tầng, nhà kho, nhà xưởng được điều chỉnh theo chiều cao như sau (trừ phần sàn nhà cao cẳng):

+ Khi chiều cao từ nền sàn đến trung bình của mái dưới 2,5m thì nhân đơn giá tương ứng với hệ số điều chỉnh là 0,65.

+ Khi chiều cao từ nền sàn đến trung bình của mái từ 2,5m đến dưới 3,5m thì nhân đơn giá tương ứng với hệ số điều chỉnh là 0,75.

+ Khi chiều cao từ nền sàn đến trung bình của mái từ 3,5m đến dưới 5,5m thì nhân đơn giá tương ứng với hệ số điều chỉnh là 1,00.

+ Khi chiều cao từ nền sàn đến trung bình của mái từ 5,5m đến dưới 6,5m thì nhân đơn giá tương ứng với hệ số điều chỉnh là 1,15.

+ Khi chiều cao từ nền sàn đến trung bình của mái từ 6,5m đến dưới 8,5m thì nhân đơn giá tương ứng với hệ số điều chỉnh là 1,30.

+ Khi chiều cao từ nền sàn đến trung bình của mái từ 8,5m trở lên thì lập dự toán theo hiện trạng trình Sở Xây dựng thẩm định để làm cơ sở thực hiện.

- Đơn giá nhà làm việc, phòng học (trường học), phòng khám bệnh (bệnh viện, cơ sở y tế) và các loại công trình xây dựng không phải là nhà ở, nhưng có đặc điểm cấu tạo tương tự với các loại nhà ở, công trình đã ban hành thì vận dụng đơn giá nhà ở, công trình cùng loại.

- Đơn giá nhà giao dịch trạm xăng áp dụng như đơn giá nhà ở, công trình có cấu tạo tương tự; đơn giá nhà che trạm bơm xăng áp dụng đơn giá nhà xưởng có cấu tạo tương tự; đơn giá móng, các bộ phận còn lại khác của trạm bơm xăng và bể chứa xăng không di dời được áp dụng đơn giá vật kiến trúc có cấu tạo tương đương.

- Đơn giá nhà ở trong trường hợp có cột, vách chung của nhà bên cạnh:

+ Đối với nhà ở loại biệt thự, nhà 1 tầng, nhà 2 tầng, nhà từ 3 tầng đến 6 tầng: Trường hợp chung 01 dãy bên cột, vách thì lấy đơn giá nhà cùng loại giảm 4%; nếu chung 02 dãy bên cột, vách thì lấy đơn giá nhà cùng loại giảm 8%.

+ Đối với nhà 1 tầng: Trường hợp chung 01 dãy bên cột, vách thì lấy đơn giá nhà cùng loại giảm 5%; trường hợp chung 02 dãy bên cột, vách thì lấy đơn giá nhà cùng loại giảm 10%.

- Đơn giá nhà ở trong trường hợp có cột, vách nhờ vách bên:

+ Đối với nhà ở loại biệt thự, nhà 1 tầng, nhà 2 tầng, nhà từ 3 tầng đến 6 tầng: Trường hợp nhờ 01 dãy bên cột, vách thì lấy đơn giá nhà cùng loại giảm 8%; trường hợp nhờ 2 dãy bên cột, vách thì lấy đơn giá nhà cùng loại giảm 15%.

+ Đối với nhà 1 tầng: Trường hợp nhờ 01 dãy bên cột, vách thì lấy đơn giá nhà cùng loại giảm 10%; trường hợp nhờ 02 dãy bên cột, vách thì lấy đơn giá nhà cùng loại giảm 20%.

- Đối với trường hợp trong đơn giá chỉ ghi sàn, vách hoặc khung cột gỗ xây dựng nhưng không nêu cụ thể tên hoặc nhóm gỗ thì đơn giá được điều chỉnh như sau:

+ Trường hợp sử dụng từ 70% trở lên là gỗ dầu, gỗ sao hoặc gỗ có giá trên thị trường tương đương khác thì đơn giá nhân với hệ số điều chỉnh 1,05.

+ Trường hợp sử dụng từ 70% trở lên là gỗ địa phương như: tràm, đước, bạch đàn, mù u, keo lai, tràm bông vàng hoặc gỗ có giá trên thị trường tương đương khác thì đơn giá nhân với hệ số điều chỉnh 0,95.

+ Trường hợp sử dụng hỗn hợp gỗ còn lại thì không nhân hệ số điều chỉnh (ngoại trừ trường hợp sử dụng trên 30% là gỗ căm xe hoặc các loại gỗ hiếm khác thì lập dự toán trình Sở Xây dựng thẩm định).

- Đối với mương cống có chiều rộng thông thủy từ 0,6m đến 1,6m thì đơn giá được xác định theo công thức sau:

P = P1 + (1,6-B)(P2-P1)

Trong đó:

P: Là đơn giá của mương cống có chiều rộng từ 0,6 đến 1,6m. 

P1: Là đơn giá của mương cống loại 1 có đặc điểm cấu tạo (thành, đáy, nắp) giống với đặc điểm cấu tạo của loại mương cống đang cần xác định giá. 

P2: Là đơn giá của mương cống loại 2 có đặc điểm cấu tạo (thành, đáy, nắp) giống với đặc điểm cấu tạo của loại mương cống đang cần xác định giá.

B: Là chiều rộng thông thủy của mương cống cần xác định giá, B tính theo đơn vị là (m) và có giá trị từ 0,6 đến 1,6m.

Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 12 năm 2022 và thay thế Quyết định số 19/2017/QĐ-UBND ngày 31 tháng 8 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Quy định đơn giá nhà ở, công trình xây dựng và vật kiến trúc trên địa bàn tỉnh Cà Mau./.

Kim Kha