(Ảnh minh hoạ, nguồn wwwbaochinhphu.vn)

Theo đó, các nội dung, nhiệm vụ chủ yếu của Đề án được phê duyệt tại Quyết định số 1383/QĐ-TTg, bao gồm: Xây dựng, phê duyệt nội dung, dự toán và kế hoạch chi tiết để thực hiện kiểm kê tài nguyên nước; Thu thập, kế thừa các thông tin, số liệu liên quan đến chỉ tiêu kiểm kê, điều tra cơ bản từ các giai đoạn trước và trong kỳ kiểm kê;

Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức xây dựng phần mềm quản lý, cập nhật, khai thác dữ liệu kiểm kê tài nguyên nước bảo đảm kết nối với cơ sở dữ liệu ngành tài nguyên môi trường và chuyển đổi số quốc gia; tập huấn, hướng dẫn, chuyển giao sử dụng phần mềm; Thực hiện kiểm kê các chỉ tiêu tại thực địa; Tổng hợp, xử lý, phân loại thông tin, số liệu kết quả thu thập, điều tra thực địa và cập nhật số liệu vào phần mềm kiểm kê;

Kiểm tra, đối chiếu đối với từng chỉ tiêu kiểm kê tài nguyên nước; Tính toán các chỉ tiêu kiểm kê tài nguyên nước; Xây dựng, hoàn thiện hồ sơ sản phẩm kết quả tổng kiểm kê tài nguyên nước quốc gia, giai đoạn đến năm 2025, gồm: báo cáo kết quả tổng kiểm kê tài nguyên nước quốc gia; các báo cáo chuyên đề theo từng chỉ tiêu kiểm kê; cơ sở dữ liệu; bộ số liệu kiểm kê tài nguyên nước, cập nhật dữ liệu kiểm kê vào phần mềm kiểm kê; Tổng hợp, công bố kết quả kiểm kê.

Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo, tổ chức thực hiện, kiểm tra việc kiểm kê tài nguyên nước theo Quyết định số 1383/QĐ-TTg và Kế hoạch này, trong đó một số nhiệm vụ cụ thể như: Căn cứ nguồn lực, mức độ ưu tiên quản lý nguồn nước trong kỳ kiểm kê, UBND cấp tỉnh tổ chức thực hiện kiểm kê các chỉ tiêu về số lượng nguồn nước mặt nội tỉnh; khai thác, sử dụng nước mặt, xả nước thải vào nguồn nước nội tỉnh; lựa chọn nguồn nước nội tỉnh để kiểm kê chỉ tiêu về lượng nước mặt, chất lượng nước mặt cho phù hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản 5 Điều 2 Quyết định số 1383/QĐ-TTg. Tổng hợp kết quả kiểm kê gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 31 tháng 12 năm 2024 để tổng hợp.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.

Thùy Loan