Theo đó, mức thu học phí đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập được xây dựng theo nguyên tắc chia sẻ giữa nhà nước và người học, phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của từng địa bàn dân cư, khả năng đóng góp thực tế của người dân và tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm, lộ trình tính giá dịch vụ giáo dục, đào tạo theo quy định và bảo đảm chất lượng giáo dục.

Cụ thể, tại Điều 9 Nghị định này quy định học phí đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông như sau:

- Khung học phí năm học 2021 – 2022: Căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định khung học phí hoặc mức học phí cụ thể nhưng không vượt mức trần khung học phí hoặc mức học phí do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đã ban hành năm học 2020 - 2021 đối với từng cấp học và từng khu vực thuộc thẩm quyền quản lý của địa phương.

- Khung học phí năm học 2022 – 2023: Khung học phí (mức sàn - mức trần) đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên như sau:

 Đơn vị: đồng/học sinh/tháng

Vùng

Mầm non

Tiểu học

Trung học cơ sở

Trung học phổ thông

Thành thị

300.000 - 540.000

300.000 - 540.000

300.000 - 650.000

300.000 - 650.000

Nông thôn

100.000 - 220.000

100.000 - 220.000

100.000 - 270.000

200.000 - 330.000

Vùng dân tộc thiểu số và miền núi

50.000 - 110.000

50.000 - 110.000

50.000 - 170.000

100.000 - 220.000

 

Hội đồng nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quy định trên để quyết định khung học phí hoặc mức học phí cụ thể đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập thuộc thẩm quyền và quyết định việc sắp xếp, phân loại các vùng trên địa bàn để cơ sở giáo dục áp dụng mức thu học phí.

Khung học phí đối với giáo dục tiểu học công lập quy định trên dùng làm căn cứ để Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ tiền đóng học phí cho học sinh tiểu học tư thục ở các địa bàn chưa đủ trường tiểu học công lập và các đối tượng học sinh tiểu học tư thục thuộc đối tượng được hưởng chính sách miễn giảm học phí theo quy định.

Mức trần của khung học phí đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập tự bảo đảm chi thường xuyên: Tối đa bằng 2 lần mức trần học phí năm học 2022 – 2023.

Mức trần của khung học phí đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập tự baro đảm chi thường xuyên và chi đầu tư: Tối đa bằng 2,5 lần mức trần học phí năm học 2022 – 2023.

Cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập tự bảo đảm chi thường xuyên hoặc tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư đạt mức kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục theo tiêu chuẩn do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định thì được tự xác định mức thu học phí trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí do cơ sở giáo dục ban hành; trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để đề nghị Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét phê duyệt mức thu học phí.

- Khung học phí từ năm 2023 - 2024 trở đi: Điều chỉnh theo tỷ lệ phù hợp với kinh tế, xã hội của địa phương… và khả năng chi trả của người dân nhưng không quá 7,5%/năm.

Riêng trường hợp học trực tuyến (học online), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể mức thu học phí dựa trên chi phí phát sinh thực tế hợp lý nhưng tối đa chỉ được bằng mức học phí của cơ sở giáo dục đã ban hành…

Nghị định này có hiệu lực từ ngày 15/10/2021./.

 

Thành Đạt