Theo đó, một số trường hợp chưa kỷ luật, không hoặc miễn kỷ luật quy định trong Nguyên tắc xử lý kỷ luật như sau:

- Đảng viên là nữ giới đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi hoặc đảng viên là nam giới (trường hợp vợ chết hoặc vì lý do khách quan, bất khả kháng khác) đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì chưa xem xét kỷ luật.

- Đảng viên bị bệnh nặng đang điều trị nội trú tại bệnh viện thì chưa xem xét kỷ luật, khi sức khỏe ổn định (được ra viện) mới xem xét kỷ luật.

- Đảng viên vi phạm đã qua đời thì tổ chức đảng xem xét, kết luận nhưng không quyết định kỷ luật, trừ trường hợp có vi phạm đặc biệt nghiêm trọng.

- Đảng viên bị tuyên bố mất tích nếu phát hiện vi phạm vẫn phải xem xét, kết luận nhưng chưa xử lý kỷ luật, khi phát hiện đảng viên đó còn sống thì thi hành kỷ luật theo quy định.

- Đảng viên thực hiện đề xuất về đổi mới, sáng tạo theo Kết luận số 14-KL/TW, ngày 22/9/2021 của Bộ Chính trị, được cơ quan có thẩm quyền cho phép nhưng xảy ra thiệt hại thì cơ quan có thẩm quyền xác định rõ nguyên nhân khách quan, chủ quan, đánh giá khách quan, toàn diện; nếu đã thực hiện đúng chủ trương, có động cơ trong sáng, vì lợi ích chung thì miễn kỷ luật hoặc giảm nhẹ trách nhiệm.

- Vi phạm do chấp hành chủ trương, quyết định, mệnh lệnh sai trái của tổ chức, cấp trên hoặc do bị ép buộc nhưng đã chủ động, kịp thời báo cáo bằng văn bản với tổ chức, cơ quan có thẩm quyền biết ý kiến, đề xuất của mình trước khi thực hiện thì miễn kỷ luật.

* Thời hiệu kỷ luật là thời hạn được quy định trong Quy định này mà khi hết thời hạn đó thì tổ chức đảng, đảng viên vi phạm không bị kỷ luật. Thời hiệu kỷ luật được tính từ thời điểm xảy ra hành vi vi phạm đến khi tổ chức đảng có thẩm quyền kết luận vi phạm đến mức phải thi hành kỷ luật. 

(1) Thời hiệu kỷ luật tổ chức đảng vi phạm như sau: 5 năm (60 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức khiển trách; 10 năm (120 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức cảnh cáo; Không áp dụng thời hiệu kỷ luật đối với những vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức kỷ luật giải tán; vi phạm về chính trị nội bộ; về quốc phòng, an ninh, đối ngoại xâm hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc.

(2) Thời hiệu kỷ luật đảng viên vi phạm như sau: 5 năm (60 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức khiển trách; 10 năm (120 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức; Không áp dụng thời hiệu kỷ luật đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức khai trừ; vi phạm chính trị nội bộ; vi phạm quốc phòng, an ninh, đối ngoại có xâm hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc; việc sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không hợp pháp.

Nếu tổ chức đảng hoặc đảng viên có hành vi vi phạm mới trong thời hạn được quy định tại (1) và (2) thì thời hiệu kỷ luật đối với vi phạm cũ được tính lại kể từ thời điểm xảy ra hành vi vi phạm mới.

* Hình thức kỷ luật:

- Đối với tổ chức đảng: Khiển trách, cảnh cáo, giải tán.

- Đối với đảng viên chính thức: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức (nếu có chức vụ), khai trừ.

- Đối với đảng viên dự bị: Khiển trách, cảnh cáo.

* Kỷ luật Tổ chức Đảng bao gồm các hành vi: Vi phạm chủ trương, quy định của Đảng; Vi phạm việc ban hành, tổ chức thực hiện chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước; Vi phạm nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng; Vi phạm công tác tổ chức, cán bộ và công tác đảng viên; Vi phạm quy định về bầu cử; Vi phạm quy định quản lý, sử dụng ngân sách, tài chính, tài sản của Đảng, Nhà nước; Vi phạm trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện tiếp thu ý kiến góp ý của nhân dân, giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội; Vi phạm quy định kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán; Vi phạm quy định tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; Vi phạm quy định phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; Vi phạm quy định về quốc phòng, an ninh, đối ngoại; Vi phạm quy định về phòng, chống tội phạm; Vi phạm quy định đầu tư, xây dựng cơ bản; Vi phạm quy định về kinh tế, tài chính, ngân hàng; Vi phạm quy định về tài nguyên, đất đai và nhà ở; Vi phạm quy định về giáo dục, y tế, văn hoá - xã hội; Vi phạm quy định về an sinh xã hội và chính sách đối với người có công.

* Kỷ luật Đảng viên vi phạm bao gồm: Vi phạm quan điểm chính trị và chính trị nội bộ; Vi phạm nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng; Vi phạm quy định bầu cử; Vi phạm quy định tuyên truyền, phát ngôn; Vi phạm quy định công tác tổ chức, cán bộ; Vi phạm quy định về chống chạy chức, chạy quyền; Vi phạm khi thực hiện chức trách, nhiệm vụ, công vụ; Vi phạm trong công tác lãnh đạo, quản lý, điều hành; Vi phạm quy định bảo vệ bí mật của Đảng, Nhà nước; Vi phạm quy định quan hệ với tổ chức, cá nhân người nước ngoài; Vi phạm quy định quản lý, cấp phát, sử dụng văn bằng, chứng chỉ; Vi phạm quy định phòng, chống tội phạm; Vi phạm quy định kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán; Vi phạm quy định khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo; Vi phạm quy định phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; Vi phạm quy định đầu tư, xây dựng; Vi phạm quy định lĩnh vực tài chính, ngân hàng; Vi phạm quy định quản lý, sử dụng đất đai, nhà ở; Vi phạm quy định trong lĩnh vực y tế; Vi phạm quy định quản lý tài nguyên; Vi phạm quy định bảo vệ môi trường; Vi phạm quy định khoa học công nghệ, chuyển giao công nghệ; Vi phạm quản lý, sử dụng các loại quỹ hỗ trợ, tài trợ, nhân đạo, từ thiện; Vi phạm quy định thực hiện chính sách an sinh xã hội; Vi phạm quy định về phòng, chống tệ nạn xã hội; Vi phạm quy định về phòng, chống bạo lực gia đình; Vi phạm quy định hôn nhân và gia đình; Vi phạm quy định chính sách dân số; Vi phạm quy định về kết hôn với người nước ngoài; Vi phạm quy định về đạo đức, nếp sống văn minh; Vi phạm quy định về tín ngưỡng, tôn giáo; Vi phạm quy định lập hội và hoạt động của hội; tập trung đông người gây mất an ninh, trật tự.

Ngoài ra, Quy định này còn quy định một số trường hợp vi phạm có một hoặc một số tình tiết được xem xét giảm nhẹ hoặc tăng nặng mức kỷ luật.

Quy định này thay thế Quy định số 07-QĐi/TW, ngày 28/8/2018 của Bộ Chính trị khoá XII về xử lý kỷ luật tổ chức đảng vi phạm và Quy định số 102-QĐ/TW, ngày 15/11/2017 của Bộ Chính trị khoá XII về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm; có hiệu lực từ ngày 06/7/2022./.

Bài: Kim Kha