- Tin báo, tố giác của cá nhân, cơ quan, tổ chức đã được cơ quan có thẩm quyền tiến hành xác minh, làm rõ;

- Thông tin, tài liệu trong các vụ vi phạm pháp luật; Người có biểu hiện mất năng lực nhận thức hoặc kiểm soát hành vi nghi do sử dụng ma túy;

- Trên người, phương tiện, nơi ở của người đó có dấu vết của chất ma túy hoặc dụng cụ, phương tiện sử dụng trái phép chất ma túy;

- Người điều khiển phương tiện có biểu hiện sử dụng chất kích thích nghi là ma túy;

- Người có mặt tại các địa điểm có hành vi tổ chức, chứa chấp hoặc sử dụng trái phép chất ma túy nhưng không có lý do chính đáng;

- Người tự khai báo hành vi sử dụng trái phép chất ma túy;

- Người bị phát hiện quả tang sử dụng trái phép chất ma túy; những căn cứ khác theo quy định của pháp luật.

Thời hạn quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy là 01 năm, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra Quyết định quản lý. Trong thời hạn quản lý, nếu phát hiện tiếp tục sử dụng trái phép chất ma túy thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền ra Quyết định quản lý mới, trong đó xác định lại thời hạn quản lý là 01 năm, kể từ ngày ra Quyết định quản lý mới.

Khi người sử dụng trái phép chất ma túy thay đổi nơi cư trú thì Công an cấp xã nơi chuyển đến phối hợp với Công an cấp xã nơi đang quản lý để kiểm tra, xác minh thông tin. Sau khi xác minh, Công an cấp xã nơi đang quản lý thông báo cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đang quản lý biết. Công an cấp xã có trách nhiệm thường xuyên cập nhật nơi cư trú của người sử dụng trái phép chất ma túy vào cơ sở dữ liệu về cư trú, cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đang quản lý ra Quyết định dừng quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy; chấm dứt quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy trong trường hợp hết thời hạn quản lý mà không phát hiện người bị quản lý có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022./.

 Hứa Nguyên