I. DANH MỤC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

Khóa X, Kỳ họp thứ 11 (chuyên đề), Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau đã thông qua các văn bản quy phạm pháp luật như sau:

Nghị quyết số 15/2023/NQ-HĐND ngày 10/10/2023 quy định mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước thực hiện dự án đầu tư xây dựng theo cơ chế đặc thù thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Cà Mau giai đoạn 2021 - 2025;

Nghị quyết số 16/2023/NQ-HĐND ngày 10/10/2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 07/2022/NQ-HĐND ngày 13/7/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025;

Nghị quyết số 17/2023/NQ-HĐND ngày 10/10/2023 về chính sách hỗ trợ các hãng hàng không khai thác đường bay đến tỉnh Cà Mau;

Nghị quyết số 18/2023/NQ-HĐND ngày 10/10/2023 quy định mức chi tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Nghị quyết số 19/2023/NQ-HĐND ngày 10/10/2023 về mức thu phí và lệ phí đối với một số dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn tỉnh Cà Mau;

Nghị quyết số 20/2023/NQ-HĐND ngày 10/10/2023 bổ sung một số điều của Nghị quyết số 14/2022/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định nội dung hỗ trợ, trình tự, thủ tục, mẫu hồ sơ thực hiện phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị, phát triển sản xuất cộng đồng, phát triển sản xuất theo nhiệm vụ thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh;

Nghị quyết số 21/2023/NQ-HĐND ngày 10/10/2023 quy định một số nội dung và mức chi hỗ trợ thực hiện cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Cà Mau;

Nghị quyết số 22/2023/NQ-HĐND ngày 10/10/2023 về việc kéo dài thời hạn áp dụng của Nghị quyết số 05/2023/NQ-HĐND, ngày 07/4/2023 quy định mức thu học phí năm học 2022 - 2023 đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập và giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Cà Mau;

Nghị quyết số 23/2023/NQ-HĐND ngày 10/10/2023 quy định chức danh và một số chế độ, chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ở ấp, khóm trên địa bàn tỉnh Cà Mau;

Nghị quyết số 24/2023/NQ-HĐND ngày 10/10/2023 ban hành chính sách khuyến khích đối với cán bộ, công chức, viên chức thôi việc trước tuổi nghỉ hưu;

II. HIỆU LỰC THI HÀNH, SỰ CẦN THIẾT, MỤC ĐÍCH BAN HÀNH VÀ NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

 1. Nghị quyết số 15/2023/NQ-HĐND ngày 10/10/2023 quy định mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước thực hiện dự án đầu tư xây dựng theo cơ chế đặc thù thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Cà Mau giai đoạn 2021 - 2025

a) Hiệu lực thi hành: Nghị quyết có hiệu lực thi hành từ ngày 20/10/2023.

b) Sự cần thiết, mục đích ban hành:

- Sự cần thiết: ngày 19/4/2022, Chính phủ ban hành Nghị định số 27/2022/NĐ-CP quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia, trong đó tại khoản 1 Điều 13 có quy định: “các dự án quy mô nhỏ, kỹ thuật không phức tạp... Tỷ lệ số lượng dự án đầu tư xây dựng thực hiện theo cơ chế đặc thù do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định theo từng giai đoạn”. Do đó, để đảm bảo thực hiện đúng quy định nêu trên, Hội đồng nhân dân tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 15/2023/NQ-HĐND ngày 10/10/2023 quy định mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước thực hiện dự án đầu tư xây dựng theo cơ chế đặc thù thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Cà Mau giai đoạn 2021-2025.

- Mục đích ban hành: nhằm đảm bảo đầy đủ căn cứ pháp lý để triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng áp dụng cơ chế đặc thù thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh.

c) Nội dung chủ yếu:

- Phạm vi điều chỉnh: nghị quyết này quy định mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước thực hiện dự án đầu tư xây dựng theo cơ chế đặc thù thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Cà Mau giai đoạn 2021 - 2025.

- Áp dụng cho các đối tượng: các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân các xã; Các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan trong thực hiện dự án đầu tư xây dựng theo cơ chế đặc thù thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Cà Mau.

- Các quy định chủ yếu, các vấn đề của văn bản được dư luận quan tâm là mức hỗ trợ cụ thể:

+ Đối với các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo; xã Khu vực III thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025: ngân sách nhà nước hỗ trợ tối đa 80% tổng mức đầu tư/một dự án; phần còn lại do người dân đóng góp và nguồn vốn huy động hợp pháp khác.

+ Đối với các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn các xã còn lại: ngân sách nhà nước hỗ trợ tối đa 65% tổng mức đầu tư/một dự án; phần còn lại do người dân đóng góp và nguồn vốn huy động hợp pháp khác.

Nghị quyết số 16/2023/NQ-HĐND ngày 10/10/2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 07/2022/NQ-HĐND ngày 13/7/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025

a) Hiệu lực thi hành: nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 20/10/ 2023.

b) Sự cần thiết, mục đích ban hành:

- Sự cần thiết ban hành: thực hiện Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia, Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết số 07/2022/NQ-HĐND ngày 13/7/2022 quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Cà Mau. Tại thời điểm xây dựng và ban hành Nghị quyết số 07/2022/NQ-HĐND, tỉnh Cà Mau chưa có xã được Thủ tướng Chính phủ quyết định công nhận xã an toàn khu và chưa phê duyệt các chương trình chuyên đề thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025.

Ngày 26/7/2022, Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 891/QĐ-TTg về việc công nhận xã an toàn khu thuộc tỉnh Cà Mau. Theo đó, tỉnh Cà Mau có 31 đơn vị hành chính cấp xã (30 xã và 01 thị trấn) thuộc 08 đơn vị hành chính cấp huyện được công nhận xã an toàn khu. Theo điểm a khoản 1 Điều 5 Quyết định số 07/2022/QĐ-TTg, hệ số phân bổ cho các xã an toàn khu chưa đạt chuẩn nông thôn mới là 5,01. Đối với Chương trình Mỗi xã một sản phẩm (OCOP), ngày 14/4/2023, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có Quyết định số 1528/QĐ-BNN-VPĐP về việc phê duyệt danh mục các mô hình thí điểm thuộc Chương trình Mỗi xã một sản phẩm (đợt 2) (trong đó tỉnh Cà Mau có 01 mô hình được phê duyệt) thì nguồn vốn thực hiện mô hình bao gồm: vốn hỗ trợ từ Ngân sách trung ương thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 (vốn đầu tư phát triển) được phân bổ cho địa phương; nguồn vốn đối ứng từ ngân sách địa phương và vốn huy động hợp pháp khác. Từ những lý do trên, Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết số 16/2023/NQ-HĐND ngày 10/10/2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 07/2022/NQ-HĐND ngày 13/7/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025

- Mục đích ban hành: việc ban hành Nghị quyết sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 07/2022/NQ-HĐND để bổ sung đối tượng, nội dung thụ hưởng vốn đầu tư phát triển ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới làm cơ sở phân bổ kế hoạch vốn hàng năm và giai đoạn đảm bảo theo đúng quy định.

c) Nội dung chủ yếu:

- Sửa đổi, bổ sung khoản 3 và bổ sung khoản 6 Điều 3; Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 4, Điều 5 của Nghị quyết số 07/2022/NQ-HĐND ngày 13/7/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 – 2025.

- Bãi bỏ cụm từ “đầu tư phát triển” tại tên gọi và tại Điều 1 của Nghị quyết số 07/2022/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Cà Mau. .

3. Nghị quyết số 17/2023/NQ-HĐND ngày 10/10/2023 về chính sách hỗ trợ các hãng hàng không khai thác đường bay đến tỉnh Cà Mau

a) Hiệu lực thi hành: Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/11/2023.

b) Sự cần thiết, mục đích ban hành:

- Sự cần thiết ban hành: Cảng hàng không Cà Mau hiện trạng có quy mô cấp 3C, đáp ứng khai thác chủng loại tàu bay Code C như ATR72, Embraer E190 và tương đương trở xuống; nhiều năm qua chỉ khai thác duy nhất một đường bay Cà Mau - Thành phố Hồ Chí Minh và ngược lại (tần suất hiện tại 05 chuyến/tuần), nên chưa tạo được thuận lợi trong việc thu hút đầu tư, phát triển du lịch và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Từ ngày 29/4/2023, đường bay thẳng Cà Mau - Hà Nội và ngược lại được chính thức đưa vào khai thác với tần suất 03 chuyến/tuần; đây là sự kiện lớn, có ý nghĩa rất quan trọng đối với địa phương, được người dân cả nước hết sức quan tâm, qua thời gian khai thác các chuyến bay luôn có hệ số ghế cao (trên 80%), cho thấy bước đầu đã đáp ứng được sự mong đợi của người dân và doanh nghiệp.

Trong giai đoạn hiện nay khi Cảng hàng không Cà Mau chưa được cải tạo, nâng cấp, nhằm tạo điều kiện thuận lợi để các hãng hàng không duy trì, nâng cao tần suất các chuyến bay đang khai thác cũng như thu hút các hãng hàng không mở các đường bay mới đến Cảng hàng không Cà Mau (Cà Mau - Phú Quốc, Cà Mau - Côn Đảo, Cà Mau - Đà Nẵng...), giúp rút ngắn khoảng cách giữa Cà Mau với các vùng, miền trong nước, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, tỉnh cần có các giải pháp cụ thể, thiết thực để hỗ trợ các hãng hàng không, nhất là chính sách hỗ trợ phù hợp cho các hãng hàng không có khai thác đường bay tại tỉnh Cà Mau. Vì vậy Hội đồng nhân dân tỉnh Nghị quyết số 17/2023/NQ-HĐND ngày 10/10/2023 về chính sách hỗ trợ các hãng hàng không khai thác đường bay đến tỉnh Cà Mau là rất cần thiết, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

 - Mục đích ban hành: làm căn cứ xác định nội dung và mức hỗ trợ cho các hãng hàng không đang khai thác các đường bay đi và đến Cảng hàng không Cà Mau; Tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển mạng đường bay kết nối với Cảng hàng không Cà Mau, thúc đẩy phát triển lĩnh vực vận tải hàng không trên địa bàn tỉnh, giúp rút ngắn khoảng cách giữa Cà Mau với các vùng, miền trong nước, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, du lịch của địa phương.

c) Nội dung chủ yếu:

- Phạm vi điều chỉnh: nghị quyết này quy định chính sách hỗ trợ các hãng hàng không khai thác đường bay đến tỉnh Cà Mau.

- Đối tượng áp dụng: hãng hàng không sử dụng các loại tàu bay phải giảm tải do hạn chế về hạ tầng của Cảng Hàng không Cà Mau khi khai thác các đường bay đi và đến tại Cảng hàng không Cà Mau; Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến chính sách hỗ trợ cho các hãng hàng không.

- Các quy định chủ yếu, các vấn đề của văn bản được dư luận quan tâm là mức hỗ trợ cụ thể:

+ Điều kiện hỗ trợ: hãng hàng không thực hiện khai thác đường bay phải giảm tải; tổng số chuyến bay đi, đến Cảng hàng không Cà Mau tối thiểu 06 chuyến/tuần; thời gian khai thác tối thiểu là 01 năm.

+ Mức hỗ trợ: hỗ trợ chi phí duy trì khai thác đường bay bằng tiền vé của 10% tổng số lượng ghế hành khách của mỗi loại tàu bay, theo từng chuyến bay thực tế: giá vé để tính mức hỗ trợ là 3.000.000 đồng/ghế đối với đường bay khoảng cách trên 1.000km; Giá vé để tính mức hỗ trợ là 2.000.000 đồng/ghế đối với đường bay khoảng cách từ 500km đến 1.000km; Giá vé để tính mức hỗ trợ là 1.500.000 đồng/ghế đối với đường bay khoảng cách dưới 500km.

 4. Nghị quyết số 18/2023/NQ-HĐND ngày 10/10/2023 quy định mức chi thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất

a) Hiệu lực thi hành: nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/11/2023

b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: việc xây dựng Nghị quyết quy định mức chi thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất làm cơ sở cho các sở, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng cho các công trình, dự án trên địa bàn tỉnh.

c) Nội dung chủ yếu:

- Phạm vi điều chỉnh: quy định mức chi đối với một số nội dung chi tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Cà Mau.

- Đối tượng áp dụng: tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật; Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc lập, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất khi Nhà nước thu hồi đất.

- Các quy định chủ yếu, các vấn đề của văn bản được dư luận quan tâm là mức hỗ trợ cụ thể: mức chi tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất khi Nhà nước thu hồi đất

+ Mức chi bằng 09% mức lương cơ sở/người/ngày đối với những nội dung sau: tuyên truyền; Điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm theo quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật Đất đai năm 2013; Tổ chức chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; Phục vụ việc hướng dẫn thực hiện, giải quyết những vướng mắc trong tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định; Thông báo, tuyên truyền vận động các đối tượng thực hiện quyết định cưỡng chế kiểm đếm, quyết định cưỡng chế thu hồi đất; Phục vụ công tác tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế kiểm đếm, quyết định cưỡng chế thu hồi đất.

+ Mức chi bằng 12% mức lương cơ sở/người/ngày đối với những nội dung sau: lập, thẩm định, chấp thuận, phê duyệt, công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư từ khâu tính toán các chỉ tiêu, xác định mức bồi thường, hỗ trợ đến khâu phê duyệt phương án, thông báo công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; Thuê nhân công thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu có). Việc thuê nhân công do người đứng đầu tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường quyết định, quy định tại quy chế chi tiêu nội bộ và chỉ được thực hiện khi tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường không có đủ nhân sự để thực hiện và không được thực hiện nhiệm vụ trùng lắp với nhân sự của tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường; Phục vụ niêm phong, phá, tháo dỡ, vận chuyển tài sản; di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan ra khỏi khu đất cưỡng chế; Chi phí bảo vệ, chống tái chiếm đất sau khi tổ chức thực hiện cưỡng chế thu hồi đất của thửa đất cưỡng chế thu hồi đến thời điểm hoàn thành việc giải phóng mặt bằng.

 5. Nghị quyết số 19/2023/NQ-HĐND ngày 10/10/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh về mức thu phí và lệ phí đối với một số dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn tỉnh Cà Mau

a) Hiệu lực thi hành: Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/11/2023.

b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: khuyến khích người dân và doanh nghiệp tham gia thực hiện các dịch vụ công trực tuyến và thanh toán trực tuyến, góp phần cải thiện Chỉ số cải cách hành chính, Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính, Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.

c) Nội dung chủ yếu:

- Phạm vi điều chỉnh: quy định về mức thu phí và lệ phí đối với một số dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn tỉnh Cà Mau thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau.

- Đối tượng áp dụng: Các tổ chức, cá nhân có yêu cầu giải quyết thủ tục hành chính nộp hồ sơ trên môi trường mạng thông qua dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn tỉnh Cà Mau; Các cơ quan thực hiện giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Cà Mau; Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan (trừ các trường hợp miễn, giảm thu theo quy định của pháp luật).

- Các quy định chủ yếu, các vấn đề của văn bản được dư luận quan tâm là mức hỗ trợ cụ thể: mức thu phí, lệ phí đối với một số dịch vụ công trực tuyến bằng tỷ lệ phần trăm (%) so với Nghị quyết số 01/2020/NQ-HĐND ngày 10 tháng 7 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định về phí và lệ phí trên địa bàn tỉnh Cà Mau và Nghị quyết số 03/2022/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định về phí và lệ phí trên địa bàn tỉnh Cà Mau ban hành kèm theo nghị quyết số 01/2020/NQ-HĐND ngày 10 tháng 7 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau, cụ thể như sau: 

+  Mức thu một số loại phí:

Phí bình tuyển, công nhận cây mẹ, cây đầu dòng, vườn giống cây lâm nghiệp, rừng giống; Phí thẩm định đề án, báo cáo khai thác, sử dụng nước mặt:  Mức thu bằng 50%;

Phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất; Phí thẩm định hồ sơ, điều kiện hành nghề khoan nước dưới đất; Phí thẩm định cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép môi trường; Phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; Phí thẩm định phương án cải tạo, phục hồi môi trường: Mức thu bằng 20%;

+ Mức thu một số lệ phí: Lệ phí hộ tịch; Lệ phí cấp phép xây dựng; Lệ phí đăng ký kinh doanh: Mức thu bằng 0%;

+ Đối với mức thu thẩm định lại đề án, báo cáo thăm dò đánh giá trữ lượng, khai thác, sử dụng nước dưới đất; thẩm định lại hồ sơ, điều kiện hành nghề khoan nước dưới đất; thẩm định lại đề án, báo cáo khai thác, sử dụng nước mặt bằng 50% mức thu lần đầu theo quy định tương ứng với các điểm b, c, d khoản 1 Điều 3, Nghị quyết số 19/2023/NQ-HĐND.

6. Nghị quyết số 20/2023/NQ-HĐND ngày 10/10/2023 bổ sung một số điều của Nghị quyết số 14/2022/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau quy định nội dung hỗ trợ, trình tự, thủ tục, mẫu hồ sơ thực hiện phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị, phát triển sản xuất cộng đồng, phát triển sản xuất theo nhiệm vụ thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Cà Mau.

a) Hiệu lực thi hành: Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 10/10/2023.

b) Sự cần thiết, mục đích ban hành:

- Sự cần thiết ban hành: căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ quy định về cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, Ủy ban nhân dân tỉnh đã trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết số 14/2022/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 quy định nội dung hỗ trợ, trình tự, thủ tục, mẫu hồ sơ thực hiện phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị, phát triển sản xuất cộng đồng, phát triển sản xuất theo nhiệm vụ thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Cà Mau.

Tuy nhiên đến ngày 24/6/2023 Chính phủ ban hành Nghị định số 38/2023/NĐ-CP ngày 24/6/2023 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022  quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; có hiệu lực thi hành từ ngày 24/6/2023; theo đó, khoản 12, 13 Điều 1 (sửa đổi, bổ sung Điều 21, Điều 22 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP) quy định: “Cơ quan phê duyệt dự án, phương án quyết định mức hỗ trợ cụ thể thực hiện một (01) dự án, phương án, nhưng không vượt định mức hỗ trợ đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định”. Do đó để đảm bảo thực hiện đúng quy định nêu trên, Hội đồng nhân dân tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 20/2023/NQ-HĐND ngày 10/10/2023 bổ sung một số điều của Nghị quyết số 14/2022/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau quy định nội dung hỗ trợ, trình tự, thủ tục, mẫu hồ sơ thực hiện phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị, phát triển sản xuất cộng đồng, phát triển sản xuất theo nhiệm vụ thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Cà Mau.

- Mục đích ban hành: Việc ban hành Nghị quyết bổ sung một số điều của Nghị quyết số 14/2022/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 quy định nội dung hỗ trợ, trình tự, thủ tục, mẫu hồ sơ thực hiện phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị, phát triển sản xuất cộng đồng, phát triển sản xuất theo nhiệm vụ thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Cà Mau nhằm kịp thời cụ thể hoá các quy định của Nghị định số 38/2023/NĐ-CP và Thông tư số 55/2023/TT-BTC; phù hợp với thực tiễn thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Cà Mau.

c) Nội dung chủ yếu:  

- Bổ sung khoản 5 vào Điều 3 Nghị quyết số 14/2022/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 cụ thể: “mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước: Tối đa 70% tổng chi phí thực hiện một (01) dự án, kế hoạch liên kết trên địa bàn đặc biệt khó khăn; tối đa 60% tổng chi phí thực hiện một (01) dự án, kế hoạch liên kết trên địa bàn khó khăn; tối đa 40% tổng chi phí thực hiện một (01) dự án, kế hoạch liên kết trên địa bàn khác thuộc phạm vi đầu tư của các chương trình mục tiêu quốc gia”.

- Bổ sung khoản 5 vào Điều 4 Nghị quyết số 14/2022/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 cụ thể: “mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước: Tối đa 90% tổng kinh phí thực hiện một (01) dự án trên địa bàn đặc biệt khó khăn; tối đa 75% tổng kinh phí thực hiện một (01) dự án trên địa bàn khó khăn; tối đa 55% tổng chi phí thực hiện một (01) dự án trên các địa bàn khác thuộc phạm vi đầu tư các chương trình mục tiêu quốc gia”.

- Điều khoản chuyển tiếp: đối với các dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, phân bổ kinh phí thực hiện theo quy định của Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trước thời điểm Nghị quyết này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện theo quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền và quy định của pháp luật có liên quan.­­­­­­

7. Nghị quyết số 21/2023/NQ-HĐND ngày 10/10/2023 quy định một số nội dung và mức chi hỗ trợ thực hiện cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Cà Mau

a) Hiệu lực thi hành: nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/ 2023 và thay thế Nghị quyết số 09/2019/NQ-HĐND ngày 12/7/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau quy định mức hỗ trợ và mức đóng góp đối với người cai nghiện ma tuý tự nguyện trên địa bàn tỉnh Cà Mau.

b) Sự cần thiết, mục đích ban hành:

- Sự cần thiết ban hành: thời gian qua, việc thực hiện Nghị quyết số 09/2019/NQ-HĐND ngày 12/7/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức hỗ trợ và mức đóng góp đối với người cai nghiện ma túy tự nguyện trên địa bàn tỉnh Cà Mau (sau đây gọi là Nghị quyết số 09/2019/NQ-HĐND) đã tạo điều kiện cho người nghiện ma túy tham gia cai nghiện, từ đó góp phần phục hồi và nâng cao sức khỏe cho người nghiện ma túy.

Nghị quyết số 09/2019/NQ-HĐND được ban hành trên cơ sở căn cứ pháp lý là Thông tư số 117/2017/TT-BTC ngày 06/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc và tổ chức cai nghiện ma túy bắt buộc tại cộng đồng và Thông tư số 124/2018/TT-BTC ngày 20/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện hỗ trợ đối với người cai nghiện ma túy tự nguyện. Ngày 05/10/2022, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 62/2022/TT-BTC quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp từ ngân sách nhà nước thực hiện chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc; công tác cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng, cơ sở cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19/11/2022; đồng thời Thông tư số 117/2017/TT-BTC và Thông tư số 124/2018/TT-BTC hết hiệu lực thi hành.

Bên cạnh đó Thông tư số 62/2022/TT-BTC giao thẩm quyền Hội đồng nhân dân tỉnh quy định một số nội dung mức chi hỗ trợ thực hiện cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy. Do đó, để đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật, kịp thời thực hiện quy định của Thông tư số 62/2022/TT-BTC, Hội đồng nhân dân tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 21/2023/NQ-HĐND ngày 10/10/2023 quy định một số nội dung và mức chi hỗ trợ thực hiện cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Cà Mau.

- Mục đích ban hành văn bản: việc ban hành Nghị quyết nhằm tạo điều kiện cho người nghiện ma túy tham gia cai nghiện tự nguyện tại Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh; khuyến khích người nghiện ma túy tham gia cai nghiện tự nguyện tại gia đình và cộng đồng; đảm bảo các chế độ cho người bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; đảm bảo quyền, lợi ích của người được giao nhiệm vụ tư vấn tâm lý, xã hội, quản lý, hỗ trợ đối tượng cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng và người bị quản lý sau cai nghiện ma túy tại cấp xã.

c) Nội dung chủ yếu:

 - Phạm vi điều chỉnh: nghị quyết này quy định một số nội dung và mức chi hỗ trợ đối với người cai nghiện bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc; người cai nghiện ma túy tự nguyện tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập; công tác cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng và quản lý sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú trên địa bàn tỉnh Cà Mau.

- Đối tượng áp dụng: người cai nghiện bắt buộc; người cai nghiện ma túy tự nguyện tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập, tại gia đình, cộng đồng và người bị quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú trên địa bàn tỉnh; Người được Chủ tịch Ủy ban nhân xã, phường, thị trấn giao nhiệm vụ tư vấn tâm lý, xã hội, quản lý, hỗ trợ đối tượng cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng và người bị quản lý sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú trên địa bàn tỉnh; Cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan đến quy định của Nghị quyết này.

- Các quy định chủ yếu, các nội dung, vấn đề của VBQPPL được dư luận quan tâm

+ Đối với người cai nghiện bắt buộc: hỗ trợ tiền ăn hàng tháng bằng 0,8 lần mức lương cơ sở hiện hành. Tiền ăn ngày lễ, Tết dương lịch bằng 03 lần tiêu chuẩn ngày thường và các ngày Tết nguyên đán bằng 05 lần tiêu chuẩn ngày thường. Tiền ăn đối với người cai nghiện bị ốm do giám đốc cơ sở cai nghiện ma túy công lập quyết định theo chỉ định của nhân viên y tế điều trị, bằng 03 lần tiêu chuẩn ngày thường;  Hỗ trợ tiền chăn, màn, chiếu gối, quần áo, đồ dùng sinh hoạt cá nhân và băng vệ sinh đối với người cai nghiện ma túy nữ bằng 0,9 lần mức lương cơ sở hiện hành/người/năm; Chấp hành xong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trở về địa phương nơi cư trú được hỗ trợ tiền ăn 100.000 đồng/người/ngày trong những ngày đi đường, tối đa không quá 03 ngày và được cấp 01 bộ quần áo mức 300.000 đồng/bộ (nếu không có đồ thông thường).

+ Đối với người cai nghiện ma túy tự nguyện tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập: hỗ trợ 100% chi phí cai nghiện ma tuý và thuốc chữa bệnh thông thường theo quy định cho các đối tượng sau: thương binh, người bị nhiễm chất độc hóa học và suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên, người thuộc hộ nghèo, người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa, trẻ em mồ côi, người khuyết tật nặng và đặc biệt nặng, người thuộc hộ cận nghèo, người thuộc hộ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người chưa thành niên, người thuộc gia đình đơn thân có cha hoặc mẹ trên 60 tuổi; hỗ trợ tiền ăn, chăn, màn, chiếu, gối, quần áo, đồ dùng sinh hoạt cá nhân và băng vệ sinh đối với người cai nghiện ma túy nữ bằng 100% mức chi hỗ trợ quy định tại điểm a, điểm b, khoản 1 Điều này; hỗ trợ 100% chi phí về chỗ ở trong thời gian cai nghiện ma túy.

+  Đối với người được Chủ tịch Ủy ban nhân cấp xã giao nhiệm vụ tư vấn tâm lý, xã hội, quản lý, hỗ trợ đối tượng cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng và người bị quản lý sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú trên địa bàn tỉnh: được hưởng thù lao, hỗ trợ bằng 0,6 lần mức lương cơ sở hiện hành/người/tháng; Cấp xã có từ 01 đến 03 người cai nghiện ma túy, người bị quản lý sau cai nghiện thì phân công 01 người tư vấn tâm lý, xã hội, quản lý, hỗ trợ; có từ 04 đến 08 người cai nghiện ma túy, người bị quản lý sau cai nghiện thì phân công 02 người tư vấn tâm lý, xã hội, quản lý, hỗ trợ và có trên 08 người cai nghiện ma túy, người bị quản lý sau cai nghiện thì phân công 03 người tư vấn tâm lý, xã hội, quản lý, hỗ trợ.

8. Nghị quyết số 22/2023/NQ-HĐND ngày 10/10/2023 về việc kéo dài thời hạn áp dụng của Nghị quyết số 05/2023/NQ-HĐND, ngày 07/4/2023 quy định mức thu học phí năm học 2022 - 2023 đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập và giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Cà Mau

a) Hiệu lực thi hành: nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 10/10/2023.

b) Sự cần thiết, mục đích ban hành:

- Sự cần thiết ban hành: thực hiện Nghị quyết số 165/NQ-CP, ngày 20/12/2022 của Chính phủ về học phí đối với cơ sở giáo dục công lập năm học 2022 - 2023; ngày 07/4/2023, Hội đồng nhân dân tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 05/2023/NQ-HĐND quy định mức thu học phí năm học 2022 - 2023 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập và giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh; theo đó, mức thu học phí của năm học 2022 - 2023 bằng với mức thu học phí của năm học 2021 - 2022. 

Đối với năm học 2023 - 2024 tại khoản 3, Điều 9 Nghị định số 81/2021/NĐ-CP quy định: từ năm học 2023 - 2024 trở đi, khung học phí được điều chỉnh theo tỷ lệ phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của địa phương, tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm và khả năng chi trả của người dân nhưng không quá 7,5%/năm. Căn cứ quy định trên Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành Nghị quyết số 22/2023/NQ-HĐND ngày 10/10/2023 về việc kéo dài thời hạn áp dụng của Nghị quyết số 05/2023/NQ-HĐND, ngày 07/4/2023 quy định mức thu học phí năm học 2022 - 2023 đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập và giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Cà Mau để giải quyết những vấn đề cấp bách phát sinh trong thực tiễn.

- Mục đích ban hành: nghị quyết ban hành đảm bảo tính pháp lý cho các cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh Cà Mau quản lý thực hiện mức thu học phí của năm học 2023 - 2024, phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.

c) Nội dung chủ yếu: thống nhất kéo dài thời hạn áp dụng của Nghị quyết số 05/2023/NQ-HĐND ngày 07/4/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức thu học phí năm học 2022 - 2023 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập và giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Cà Mau sang năm học 2023 - 2024 đến khi có quy định mới.

9. Nghị quyết số 23/2023/NQ-HĐND ngày 10/10/2023 quy định chức danh và một số chế độ, chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ở ấp, khóm trên địa bàn tỉnh Cà Mau

         a) Hiệu lực thi hành: nghị quyết có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2024. Thay thế Nghị quyết số 25/2019/NQ-HĐND ngày 06/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau quy định số lượng, chức danh, một số chế độ, chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ấp, khóm trên địa bàn tỉnh Cà Mau và Bãi bỏ quy định tại khoản 2 Điều 3 và điểm b khoản 2 Điều 8 Nghị quyết số 14/2020/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau quy định số lượng Phó Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự xã, phường, thị trấn và một số chế độ, chính sách đối với dân quân trên địa bàn tỉnh Cà Mau.

b) Sự cần thiết, mục đích ban hành:

- Sự cần thiết ban hành: trên cơ sở Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một sổ quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố, ngày 06/12/2019 Hội đồng nhân dân tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 25/2019/NQ-HĐND quy định số lượng, chức danh, một số chế độ, chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ấp, khóm trên địa bàn tỉnh Cà Mau. Tuy nhiên ngày 10/6/2023 Chính phủ ban hành Nghị định số 33/2023/NĐ-CP quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố, theo đó Nghị quyết số 25/2019/NQ-HĐND ngày 06/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau không còn phù hợp. Do đó để đảm bảo thống nhất và đúng quy định pháp luật Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết số 23/2023/NQ-HĐND ngày 10/10/2023 quy định chức danh và một số chế độ, chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ở ấp, khóm trên địa bàn tỉnh Cà Mau, thay thế Nghị quyết số 25/2019/NQ-HĐND ngày 06/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau.

- Mục đích ban hành: hoàn thiện quy định của pháp luật về chức danh và các chế độ, chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở ấp, khóm; người trực tiếp tham gia hoạt động ở ấp, khóm trên địa bàn tỉnh Cà Mau.

c) Nội dung chủ yếu:

- Phạm vi điều chỉnh: nghị quyết này quy định chức danh và mức phụ cấp của từng chức danh người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ở ấp, khóm; việc kiêm nhiệm chức danh và mức phụ cấp kiêm nhiệm chức danh đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở ấp, khóm; mức hỗ trợ hàng tháng đối với người trực tiếp tham gia hoạt động ở ấp, khóm trên địa bàn tỉnh Cà Mau.

- Đối tượng áp dụng: cơ quan, tổ chức quản lý, sử dụng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở ấp, khóm; người trực tiếp tham gia hoạt động ở ấp, khóm; Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở ấp, khóm; người trực tiếp tham gia hoạt động ở ấp, khóm.

- Các quy định chủ yếu, các nội dung, vấn đề của VBQPPL được dư luận quan tâm

+ Chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã (Điều 2 của Nghị quyết); Việc kiêm nhiệm chức danh, thời gian kiêm nhiệm (Điều 5 của Nghị quyết)

+ Mức phụ cấp hàng tháng đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã: Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được hưởng phụ cấp hàng tháng bằng 1,60 lần mức lương cơ sở (Trường hợp người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ trung cấp, cao đẳng, đại học thì được hưởng mức phụ cấp hàng tháng bằng với mức lương bậc 1 của công chức cấp xã có cùng trình độ đào tạo).

+ Mức phụ cấp hàng tháng đối với người hoạt động không chuyên trách ở ấp, khóm: Bí thư Chi bộ, Trưởng ấp (Trưởng khóm) được hưởng phụ cấp hàng tháng bằng 1,25 lần mức lương cơ sở; Trưởng Ban công tác Mặt trận được hưởng phụ cấp hàng tháng bằng 1,00 lần mức lương cơ sở;  Đối với ấp có từ 350 hộ gia đình trở lên; khóm có từ 500 hộ gia đình trở lên; ấp, khóm thuộc xã, thị trấn trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; ấp, khóm ở xã đảo, thị trấn đảo thì Bí thư Chi bộ, Trưởng ấp (Trưởng khóm) được hưởng phụ cấp hàng tháng bằng 1,30 lần mức lương cơ sở; Trưởng Ban công tác Mặt trận được hưởng phụ cấp hàng tháng bằng 1,10 lần mức lương cơ sở. (Trường hợp người hoạt động không chuyên trách ở ấp, khóm có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ trung cấp, cao đẳng, đại học thì được hưởng mức phụ cấp hàng tháng bằng với mức lương bậc 1 của công chức cấp xã có cùng trình độ đào tạo).

+ Mức hỗ trợ hàng tháng đối với người trực tiếp tham gia hoạt động ở ấp, khóm: người trực tiếp tham gia hoạt động của ấp, khóm, gồm: Phó Trưởng ấp (Phó Trưởng khóm); Phó Trưởng Ban công tác Mặt trận; Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Chi hội trưởng (Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh) được hưởng mức hỗ trợ hàng tháng bằng 0,60 lần mức lương cơ sở/người/tháng; Người không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này khi tham gia hoạt động ở ấp, khóm, được hỗ trợ chi phí không quá 0,07 lần mức lương cơ sở/người/ngày từ nguồn kinh phí hoạt động của ấp, khóm.

10. Nghị quyết số 24/2023/NQ-HĐND ngày 10/10/2023 ban hành chính sách khuyến khích đối với cán bộ, công chức, viên chức thôi việc trước tuổi nghỉ hưu

a) Hiệu lực thi hành: nghị quyết có hiệu lực thi hành từ ngày 01/11/2023 đến ngày 31/12/2026.

b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: thời gian qua, tỉnh Cà Mau đã và đang triển khai thực hiện rất nghiêm túc các chủ trương của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước liên quan đến công tác quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức và tinh giản biên chế... Tuy nhiên, kết quả thực hiện giai đoạn từ năm 2015-2021 chưa đạt chỉ tiêu, kế hoạch theo quy định, cụ thể: tổng số biên chế phải tinh giản 2.698 người (tỷ lệ 10%); kết quả tinh giản biên chế là 1.797 người (đạt tỷ lệ 6,66%). Năm 2022, tổng số tinh giản biên chế từ đầu năm đến nay là 181 người (115 người nghỉ hưu trước tuổi và 66 người thôi việc ngay). Do vậy, việc ban hành Nghị quyết là một giải pháp góp phần thực hiện thành công chủ trương tinh giản biên chế từ nay đến năm 2026, nhằm tạo điều kiện thuận lợi để cơ quan, đơn vị thực hiện sắp xếp tinh gọn bộ máy, nhân sự; tạo cơ chế thu hút những người có khả năng, năng lực tham gia vào bộ máy nhà nước; đồng thời khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức chủ động xem xét, tự đánh giá khả năng công tác, cũng như tình trạng sức khỏe của bản thân để quyết định xin thôi việc trước tuổi nghỉ hưu. Mặt khác, còn là nguồn động viên, quan tâm của tỉnh đối với những trường hợp thuộc đối tượng tự nguyện nghỉ công tác theo chính sách này. 

c) Nội dung chủ yếu:

- Phạm vi điều chỉnh: nghị quyết quy định về đối tượng, điều kiện, chính sách khuyến khích đối với cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội ở tỉnh, cấp huyện thôi việc trước tuổi nghỉ hưu.

- Đối tượng áp dụng: cán bộ bầu cử giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng, chính quyền, tổ chức chính trị - xã hội; Công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý; Công chức, viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.

- Các quy định chủ yếu, các nội dung, vấn đề của VBQPPL được dư luận quan tâm: nghị quyết quy định về chính sách khuyến khích đối với cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội ở tỉnh, cấp huyện thôi việc trước tuổi nghỉ hưu có thời gian công tác còn lại từ trên 06 tháng (kể từ khi có quyết định cho thôi việc của cấp thẩm quyền) đến đủ 36 tháng tính đến thời điểm nghỉ hưu theo quy định, thôi việc theo nguyện vọng được cấp thẩm quyền đồng ý. Cán bộ, công chức, viên chức tự nguyện thôi việc ngoài hưởng chế độ trợ cấp thôi việc theo quy định hiện hành, được hỗ trợ thêm mỗi tháng thôi việc trước tuổi nghỉ hưu được tính bằng 1/2 (một phần hai) tháng lương hiện hưởng. Tháng lương hiện hưởng được tính hỗ trợ gồm: Mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ, chức danh, chức danh nghề nghiệp, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có).

Trên đây là Thông cáo báo chí văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau Khóa X, Kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 10/10/2023, Sở Tư pháp xin thông báo./.