(Kỳ họp lần thứ 15 của UBKT Tỉnh ủy)

Tài sản, thu nhập phải kiểm soát bao gồm: Tài sản, thu nhập và biến động về tài sản, thu nhập của cán bộ, đảng viên thuộc đối tượng có nghĩa vụ kê khai theo quy định; tài sản, thu nhập và biến động về tài sản, thu nhập của vợ hoặc chồng, con chưa thành niên của đối tượng có nghĩa vụ kê khai.

Đối tượng nộp bản kê khai tài sản, thu nhập: Cán bộ, đảng viên lần đầu được bổ nhiệm, bầu vào các chức danh, chức vụ thuộc đối tượng có nghĩa vụ kê khai có trách nhiệm cung cấp bản kê khai tài sản, thu nhập trước đó; đối tượng có nghĩa vụ kê khai theo quyết định, thông báo, kết luận của Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập yêu cầu.

Về xác minh tài sản, thu nhập: Hằng năm, Thường trực Ủy ban hoặc Ủy ban Kiểm tra (nơi không có Thường trực Ủy ban) xây dựng, ban hành kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập của đối tượng có nghĩa vụ kê khai do cấp ủy cấp mình quản lý. Số lượng đảng viên được xác minh tài sản, thu nhập được lựa chọn tối thiểu bằng 10% số người có nghĩa vụ kê khai hằng năm (bao gồm cả người có nghĩa vụ kê khai là đối tượng kiểm tra, giám sát, giải quyết tố cáo), trước hết là đảng viên có đơn, thư phản ánh, tố cáo biến động về tài sản, thu nhập; đảng viên công tác tại cơ quan, đơn vị dễ xảy ra tham nhũng, tiêu cực và đảng viên là người đứng đầu tổ chức, cơ quan, đơn vị. Đối với việc thực hiện nhiệm vụ giám sát chuyên đề, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm, giải quyết tố cáo có nội dung xác minh về tài sản, thu nhập thì ủy ban kiểm tra các cấp thực hiện theo quy định, quy trình về công tác kiểm tra, giám sát của Đảng.

Đơn vị phụ trách công tác tổ chức cán bộ nơi đối tượng có nghĩa vụ kê khai công tác gửi bản kê khai tài sản, thu nhập của đối tượng có nghĩa vụ kê khai hình thành trước thời điểm ban hành Hướng dẫn này, nộp về Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập trước ngày 31/01/2023. Định kỳ, đột xuất, khi thực hiện quy hình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, đơn vị phụ trách công tác tổ chức cán bộ nơi đối tượng có nghĩa vụ kê khai công tác có trách nhiệm gửi bản kê khai tài sản, thu nhập cho Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập.

Về quản lý bản kê khai tài sản, thu nhập: Cấp tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương và tương đương là Phòng Nghiệp vụ có chức năng làm công tác tổng hợp, thống kê của Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy và tương đương; cấp huyện ủy và tương đương: Cơ quan Ủy ban Kiểm tra là bộ phận tiếp nhận, quản lý bản kê khai tài sản, thu nhập của đối tượng có nghĩa vụ kê khai. Bộ phận tiếp nhận có trách nhiệm tiếp nhận bản kê khai từ đơn vị phụ trách công tác tổ chức, cán bộ của đối tượng có nghĩa vụ kê khai để quản lý, số hoá, cập nhật thông tin của bản kê khai tài sản, thu nhập; cung cấp thông tin và tổng hợp, báo cáo, lưu trữ theo quy định.

Hướng dẫn cũng nêu rõ, Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập tổng hợp kết quả kiểm soát kê khai tài sản, thu nhập hằng năm, báo cáo ban thường vụ cấp ủy cùng cấp và Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập cấp trên theo quy định về chê độ báo cáo công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng. Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập có trách nhiệm cung cấp thông tin kê khai và kiểm soát kê khai tài sản, thu nhập của đối tượng có nghĩa vụ kê khai đang quản lý (bao gồm cả bản kê khai chi tiết) cho đoàn (tổ) kiểm tra, xác minh tài sản, thu nhập và Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập cấp trên khi được yêu cầu.

Tại Điều 44 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 quy định về trình tự xác minh tài sản, thu nhập: 1. Ra quyết định xác minh tài sản, thu nhập và thành lập Tổ xác minh tài sản, thu nhập. 2. Yêu cầu người được xác minh giải trình về tài sản, thu nhập của mình. 3. Tiến hành xác minh tài sản, thu nhập. 4. Báo cáo kết quả xác minh tài sản, thu nhập. 5. Kết luận xác minh tài sản, thu nhập. 6. Gửi và công khai Kết luận xác minh tài sản, thu nhập./.

Khánh Hưng