Quy định pháp luật về hụi

Điều 471 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về họ, hụi, biêu, phường như sau: Họ, hụi, biêu, phường (sau đây gọi chung là hụi) là hình thức giao dịch về tài sản theo tập quán trên cơ sở thỏa thuận của một nhóm người tập hợp nhau lại cùng định ra số người, thời gian, số tiền hoặc tài sản khác, thể thức góp, lĩnh hụi và quyền, nghĩa vụ của các thành viên. Việc tổ chức hụi nhằm mục đích tương trợ trong nhân dân được thực hiện theo quy định của pháp luật. Trường hợp việc tổ chức hụi có lãi thì mức lãi suất phải tuân theo quy định của Bộ luật Dân sự. Nghiêm cấm việc tổ chức hụi dưới hình thức cho vay nặng lãi.

Nghị định số 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 của Chính phủ về họ, hụi, biêu, phường quy định như sau:

Việc tổ chức họ, hụi, biêu, phường (sau đây gọi tắt là hụi) phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự. Việc tổ chức hụi chỉ được thực hiện nhằm mục đích tương trợ lẫn nhau giữa những người tham gia quan hệ về hụi. Không được tổ chức hụi để cho vay lãi nặng, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, huy động vốn trái pháp luật hoặc các hành vi vi phạm pháp luật khác.

 Về hình thức thoả thuận về dây hụi

- Thoả thuận về dây hụi được thể hiện bằng văn bản. Văn bản thoả thuận về dây hụi được công chứng, chứng thực nếu những người tham gia dây hụi yêu cầu.

- Trường hợp thỏa thuận về dây hụi được sửa đổi, bổ sung thì văn bản sửa đổi, bổ sung phải được thực hiện theo nêu trên về hình thức thoả thuận về dây hụi.

Điều kiện làm thành viên của dây hụi

- Dây hụi là một hụi hình thành trên cơ sở thỏa thuận cụ thể của những người tham gia hụi về thời gian, phần hụi, thể thức góp hụi, lĩnh hụi, quyền, nghĩa vụ của chủ hụi (nếu có) và các thành viên. Thành viên là người tham gia dây hụi, góp phần hụi, được lĩnh hụi và trả lãi (nếu có).

- Thành viên của dây hụi là người từ đủ mười tám tuổi trở lên và không thuộc trường hợp mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định tại Bộ luật dân sự. Người từ đủ mười lăm tuổi đến dưới mười tám tuổi nếu có tài sản riêng có thể là thành viên của dây hụi, trường hợp sử dụng tài sản riêng là bất động sản, động sản phải đăng ký để tham gia dây hụi thì phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.

- Điều kiện khác theo thỏa thuận của những người tham gia dây hụi.

Điều kiện làm chủ hụi

- Chủ hụi là người tổ chức, quản lý dây hụi, thu các phần hụi và giao các phần hụi đó cho thành viên được lĩnh hụi trong mỗi kỳ mở hụi cho tới khi kết thúc dây hụi. Chủ hụi có thể đồng thời là thành viên của dây hụi.

- Chủ hụi là người từ đủ mười tám tuổi trở lên và không thuộc trường hợp mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định tại Bộ luật dân sự.

- Trường hợp các thành viên tự tổ chức dây hụi thì chủ hụi là người được hơn một nửa tổng số thành viên bầu, trừ trường hợp các thành viên có thỏa thuận khác.

- Điều kiện khác theo thỏa thuận của những người tham gia dây hụi.

Chấm dứt dây hụi

Dây hụi chấm dứt khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Theo thoả thuận của những người tham gia dây hụi;

- Mục đích tham gia dây hụi của các thành viên đã đạt được;

- Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Trường hợp dây hụi chấm dứt, quyền và nghĩa vụ của những người tham gia dây hụi được thực hiện theo thỏa thuận về dây hụi và quy định tại Bộ luật dân sự.

Sổ hụi; Giấy biên nhận

- Chủ hụi phải lập và giữ sổ hụi, trừ trường hợp có thỏa thuận về việc một thành viên lập và giữ sổ hụi. Trường hợp dây hụi không có chủ hụi thì các thành viên thỏa thuận giao cho một thành viên lập và giữ sổ hụi.

- Sổ hụi có các nội dung sau đây: Các nội dung của thỏa thuận về dây hụi theo quy định; Ngày góp phần hụi, số tiền đã góp hụi của từng thành viên; Ngày lĩnh hụi, số tiền đã lĩnh hụi của thành viên lĩnh hụi; Chữ ký hoặc điểm chỉ của thành viên khi góp hụi và lĩnh hụi; Các nội dung khác liên quan đến hoạt động của dây hụi.

- Khi góp hụi, lĩnh hụi, nhận lãi, trả lãi hoặc thực hiện giao dịch khác có liên quan thì thành viên có quyền yêu cầu chủ hụi hoặc người lập và giữ sổ hụi cấp giấy biên nhận về việc đó.

Chủ hụi có nghĩa vụ phải báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú về tổ chức dây hụi

 

Điều 14 Nghị định số 19/2019/NĐ-CP quy định Thông báo về việc tổ chức dây họ/hụi như sau:

  Chủ họ phải thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú về việc tổ chức dây hụi khi thuộc một trong các trường hợp sau:

(1) Tổ chức dây hụi có giá trị các phần hụi tại một kỳ mở hụi từ 100 triệu đồng trở lên;

(2) Tổ chức từ hai dây hụi trở lên.

Nội dung văn bản thông báo:

-  Họ, tên, số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân hoặc số hộ chiếu, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của chủ hụi;

-  Thời gian bắt đầu và kết thúc dây hụi;

-  Tổng giá trị các phần họ tại kỳ mở hụi;

-  Tổng số thành viên.

  Trường hợp thông tin về dây hụi đã được thông báo theo quy định mà có sự thay đổi về thông tin thì chủ hụi phải thông báo bổ sung bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú về việc thay đổi đó.

Nếu Chủ hụi không thực hiện nghĩa vụ thông báo quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định số 19/2019/NĐ-CP thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định pháp luật.

Quy định xử phạt vi phạm hành chính về hụi

 Theo Nghị định số 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình, tại Điều 16 quy định: Vi phạm quy định về họ, hụi, biêu, phường, quy định như sau:

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Không thông báo cho các thành viên về nơi cư trú mới trong trường hợp có sự thay đổi;

b) Không thông báo đầy đủ về số lượng dây họ, hụi, biêu, phường (sau đây gọi tắt là hụi), phần hụi, kỳ mở hụi hoặc số lượng thành viên của từng dây hụi mà mình đang làm chủ hụi cho người muốn gia nhập dây hụi;

c) Không lập biên bản thỏa thuận về dây hụi hoặc lập biên bản nhưng không có các nội dung chủ yếu theo quy định của pháp luật;

d) Không lập sổ hụi;

đ) Không giao các phần hụi cho thành viên lĩnh hụi tại mỗi kỳ mở hụi;

e) Không cho các thành viên xem, sao chụp sổ hụi và cung cấp các thông tin liên quan đến dây hụi khi có yêu cầu;

g) Không giao giấy biên nhận cho thành viên khi góp hụi, lĩnh hụi, nhận lãi, trả lãi hoặc thực hiện giao dịch khác có liên quan.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Không thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú về việc tổ chức dây hụi có giá trị các phần hụi tại một kỳ mở hụi từ 100.000.000 đồng trở lên;

b) Không thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú về việc tổ chức từ hai dây hụi trở lên.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Lợi dụng việc tổ chức hụi để cho vay lãi nặng mà lãi suất cho vay vượt quá tỷ lệ lãi suất theo quy định của Bộ luật Dân sự;

b) Tổ chức hụi để huy động vốn trái pháp luật.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 16 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 của Chính phủ.

Trên đây là một số quy định pháp luật có liên quan đến việc tổ chức dây hụi và quy định xử phạt vi phạm hành chính về hụi. Để nắm rõ hơn, Bạn đọc có thể tìm hiểu thêm tại Bộ Luật Dân sự năm 2015, Nghị định số 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019, Nghị định số 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 của Chính phủ và các quy định pháp luật có liên quan

 Phạm Ngọc