Theo đó, chi hỗ trợ vật phẩm cho học viên các lớp xóa mù chữ, chống tái mù chữ, phổ cập giáo dục: UBND tỉnh phê duyệt danh mục tên học phẩm, số lượng học phẩm hỗ trợ trong phạm vi danh mục hỗ trợ học phẩm theo quy định tại khoản 6 Điều 2, Thông tư liên tịch số 109/2009/TTLT-BTC-BGDĐT ngày 29 tháng 5 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn một số chế độ tài chính đối với học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú và các trường dự bị đại học dân tộc.

Chi hỗ trợ thắp sáng đối với các lớp xóa mù chữ, chống tái mù chữ, phổ cập giáo dục (theo thời gian thực tế học) là 200.000 đồng/lớp/tháng.

Chi hỗ trợ mua sổ sách theo dõi quá trình học tập đối với các lớp xóa mù chữ, chống tái mù chữ, phổ cập giáo dục cho giáo viên là 300.000 đồng/người/năm học.

Chi thanh toán vượt định mức giờ chuẩn cho giáo viên thuộc biên chế dạy các lớp xóa mù chữ, chống tái mù chữ, phổ cập giáo dục: Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 07/2013/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC ngày 08 tháng 3 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương dạy thêm giờ đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập.

Chi tiền công người tình nguyện tham gia dạy lớp xóa mù chữ, chống tái mù chữ, phổ cập giáo dục (bao gồm giáo viên thuộc biên chế của cơ sở giáo dục, đào tạo công lập và những người ngoài biên chế có đủ tiêu chuẩn, năng lực giảng dạy): Mức chi theo hợp đồng lao động trên cơ sở lương tối thiểu vùng và đảm bảo tương quan với mức lương giáo viên trong biên chế có cùng trình độ đào tạo, thâm niên công tác dạy cùng cấp học, lớp học theo quy định hiện hành của nhà nước về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.

Ngoài ra, nghị quyết còn quy định một số nội dung, mức chi khác thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021 - 2030”.

Nghị quyết có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/11/2022./.

Ngọc Phạm