(Hình 1)

Theo đó, quy định về Mẫu Thẻ thanh tra như sau:

- Thẻ thanh tra hình chữ nhật, rộng 60 mm, dài 90 mm. Nội dung trên Thẻ thanh tra được trình bày theo phông chữ của bộ mã ký tự chữ tiếng Việt (phông chữ Việt Unicode) theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6909:2001.

- Thẻ thanh tra gồm có 2 mặt

+ Mặt trước (hình 1) nền màu đỏ, chữ in hoa màu vàng, gồm 02 dòng:

 Dòng trên ghi Quốc hiệu, kiểu chữ đậm, cỡ chữ 10.

 Dòng dưới ghi “THẺ THANH TRA”, kiểu chữ đậm, cỡ chữ 16.

 Giữa hai dòng là Quốc huy, đường kính 24 mm.

+ Mặt sau (hình 2): Nền có hoa văn màu hồng tươi tạo thành các tia sáng lan tỏa từ tâm ra xung quanh; ở giữa có biểu tượng ngành Thanh tra, in bóng mờ, đường kính 20 mm; góc trên bên trái in biểu tượng ngành Thanh tra đường kính 14 mm; từ góc trên bên trái (cách 10 mm) đến góc dưới bên phải là gạch chéo màu đỏ rộng 06 mm.

Nội dung trên mặt sau có các thông tin:

(1) Quốc hiệu: chữ in hoa, đậm, cỡ chữ 8.

(2) Tiêu ngữ: chữ in thường, đậm, cỡ chữ 8, gạch chân.

(3) Thẻ thanh tra: chữ in hoa đậm màu đỏ, cỡ chữ 12.

(4) Số Thẻ thanh tra: ghi mã ngạch Thanh tra viên, chữ in thường, đậm, cỡ chữ 10.

(5) Họ và tên: ghi họ tên Thanh tra viên được cấp Thẻ thanh tra, chữ in thường, đậm, cỡ chữ 10.

(6) Ngạch: ghi ngạch Thanh tra viên của người được cấp thẻ, chữ in thường, đậm, cỡ chữ 10.

(7) Cơ quan: ghi tên cơ quan thanh tra, chữ in thường, đậm, cỡ chữ 10.

(8) Ngày, tháng, năm cấp Thẻ thanh tra, chữ in nghiêng, cỡ chữ 10.

(9) Ảnh chân dung của người được cấp Thẻ thanh tra mặc trang phục ngành Thanh tra cỡ 20mm x 30mm, được đóng 1/4 dấu nổi ở góc phải phía dưới ảnh.

(10) Chức danh người có thẩm quyền ký cấp Thẻ thanh tra, chữ in hoa, đậm, cỡ chữ 8.

(11) Chữ ký và họ tên của người có thẩm quyền ký Thẻ thanh tra.

(12) Dấu cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp thẻ (đường kính 21mm).

(13) Hạn sử dụng, chữ in thường, cỡ chữ 10; dòng dưới ghi ngày hết hạn bằng số in thường, đậm, cỡ chữ 10.

(Hình 2)

- Thẻ thanh tra làm bằng chất liệu giấy được ép màng plastic bảo vệ bên ngoài, có in 1/4 dấu tròn màu đỏ có vành khuyên chứa dòng chữ tên cơ quan cấp thẻ viết tắt (ví dụ: Bộ Tài chính viết tắt là BTC) được lặp lại liên tục, ở góc dưới bên trái của mặt sau Thẻ thanh tra.

* Mã số Thẻ thanh tra

- Khi được bổ nhiệm vào ngạch Thanh tra viên, mỗi Thanh tra viên được cấp một mã số Thẻ thanh tra gồm:

+ Chữ cái in hoa và hai chữ số để phân biệt cơ quan sử dụng Thanh tra viên thuộc tỉnh hoặc thuộc Bộ, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Ban cơ yếu Chính phủ. Mã số Thẻ thanh tra được thực hiện theo quy định của Bộ Nội vụ về Danh mục mã số các cơ quan nhà nước.

+ Số thứ tự Thanh tra viên có 04 chữ số, bắt đầu từ 0001.

Ví dụ: Mã số thẻ là A29 - 0026 thì A29 là mã số của cơ quan thanh tra Chính phủ; 0026 là số thứ tự cấp thẻ của Thanh tra viên.

- Mã số Thẻ thanh tra chỉ thay đổi (được cấp mã số mới) trong trường hợp Thanh tra viên chuyển công tác sang cơ quan khác không cùng mã số với cơ quan sử dụng Thanh tra viên.

* Con dấu nổi trên Thẻ thanh tra

- Con dấu nổi trên Thẻ thanh tra như mẫu con dấu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp thẻ, đường kính 21 mm.

- Con dấu nổi được sử dụng để đóng vào góc dưới bên phải ảnh chân dung người được cấp Thẻ thanh tra.

- Đơn vị, bộ phận quản lý việc cấp, phát thẻ thuộc các bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm quản lý và sử dụng con dấu nổi theo quy định của pháp luật.

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 6 năm 2024./.                                 

Kim Kha