Tuy nhiên, việc khai thác và sử dụng thông tin thống kê nhà nước như thế nào là đúng quy định của pháp luật là vấn đề quan trọng cần tìm hiểu nhằm mục đích khai thác và sử dụng thông tin thống kê một cách đúng đắn và không trái pháp luật để phục vụ nhu cầu khai thác thông tin của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Luật thống kê năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2021 (sau đây gọi tắt là Luật thống kê) quy định rất cụ thể việc khai thác, sử dụng thông tin thống kê nhà nước và quyền, nghĩa vụ của các cơ quan, tổ chức cá nhân có liên quan. Theo quy định tại Điều 53 Luật thống kê thì cơ quan thống kê trung ương quản lý cơ sở dữ liệu thống kê và đáp ứng nhu cầu sử dụng hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Dữ liệu, thông tin trong cơ sở dữ liệu thống kê chỉ được cung cấp cho cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng sau khi thông tin thống kê có liên quan đã được cơ quan thống kê trung ương công bố theo quy định tại Điều 48 của Luật thống kê.

Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan thống kê trung ương trong quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu thống kê là xây dựng cơ sở dữ liệu thống kê theo quy định của Luật này. Xác định mức độ truy cập và sử dụng dữ liệu, thông tin có liên quan đến thông tin thống kê đã được công bố trong cơ sở dữ liệu thống kê. Cung cấp dữ liệu, thông tin có liên quan đến thông tin thống kê đã được công bố trong cơ sở dữ liệu thống kê cho cơ quan, tổ chức, cá nhân; bảo đảm bảo mật thông tin của tổ chức, cá nhân trong quá trình cung cấp dữ liệu. Từ chối yêu cầu cung cấp dữ liệu, thông tin nếu yêu cầu đó trái với quy định của pháp luật. Kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật trong việc sử dụng cơ sở dữ liệu thống kê.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân được sử dụng dữ liệu, thông tin có liên quan đến thông tin thống kê đã được công bố trong cơ sở dữ liệu thống kê. Bảo mật thông tin theo quy định tại Điều 57 của Luật thống kê. Tuy nhiên, cơ quan, tổ chức, cá nhân không được cung cấp cho bên thứ ba dữ liệu từ cơ sở dữ liệu thống kê được cung cấp, trừ trường hợp được cơ quan thống kê trung ương cho phép.

Cơ quan nhà nước sử dụng thông tin thống kê nhà nước đã được công bố để đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, xây dựng kế hoạch, chính sách, quản lý, điều hành phát triển kinh tế - xã hội và thanh tra, kiểm tra, giám sát. Cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thống kê nhà nước đã được công bố để phục vụ hoạt động của mình. Tổ chức thống kê thuộc hệ thống tổ chức thống kê nhà nước trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm đáp ứng nhu cầu sử dụng hợp pháp thông tin thống kê nhà nước đã được công bố của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân bình đẳng trong việc tiếp cận, sử dụng thông tin thống kê đã được công bố. Có quyền sử dụng thông tin thống kê đã được công bố. Có quyền tham gia ý kiến với cơ quan thống kê về chất lượng số liệu thống kê. Có quyền khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc sử dụng số liệu, thông tin thống kê. Tuy nhiên, cơ quan, tổ chức, cá nhân phải trích dẫn, sử dụng thông tin thống kê đã được công bố phải trung thực và ghi rõ nguồn thông tin. Có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thống kê trung ương trong việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra việc sử dụng số liệu, thông tin thống kê của chỉ tiêu thống kê quốc gia, chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã đã được cấp có thẩm quyền công bố.

Lưu ý: Các loại thông tin thống kê nhà nước phải được giữ bí mật gồm: Thông tin gắn với tên, địa chỉ cụ thể của từng tổ chức, cá nhân, trừ trường hợp tổ chức, cá nhân đó đồng ý hoặc luật có quy định khác; Thông tin thống kê chưa được người có thẩm quyền công bố; Thông tin thống kê thuộc danh mục bí mật nhà nước. Việc bảo mật thông tin thống kê nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật (Điều 57 Luật Thống kê).

 

Duy Linh