2. Hiệu lực thi hành: Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 6 năm 2024. Thay thế Quyết định số 32/2018/QĐ-UBND ngày 14/11/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Quy chế về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Cà Mau và Quyết định số 10/2020/QĐ-UBND ngày 20/7/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Cà Mau ban hành kèm theo Quyết định số 32/2018/QĐ-UBND ngày 14/11/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau.

3. Sự cần thiết, mục đích ban hành: 

a) Sự cần thiết ban hành: Thực hiện Thông tư số 01/2024/TT-BNV ngày 24 tháng 02 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định biện pháp thi hành Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng  Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Cà Mau là cần thiết. 

b) Mục đích ban hành: Để việc tổ chức thực hiện các phong trào thi đua và công tác xét, đề nghị tặng thưởng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng đảm đúng trình tự thủ tục, chặt chẽ, khách quan, công bằng, nhằm nâng cao hơn nữa trong tổ chức, phát động các phong trào thi đua, xây dựng các gương điển hình tiên tiến và chất lượng khen thưởng, đề nghị cấp trên khen thưởng nhằm tạo được sự đồng thuận cao trong các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

4. Nội dung chủ yếu: Quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Cà Mau.

4.1. Đối tượng áp dung: Đối với các cá nhân, tập thể trong các cơ quan Đảng, nhà nước; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp; đơn vị lực lượng vũ trang; đơn vị thuộc các thành phần kinh tế; hộ gia đình, người dân trong tỉnh, ngoài tỉnh, người Việt Nam đang định cư ở nước ngoài; cá nhân, tập thể người nước ngoài tham gia các phong trào thi đua của tỉnh, đạt được thành tích tiêu biểu, xuất sắc hoặc có những đóng góp lớn cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của tỉnh Cà Mau…

4.2. Các trường hợp không xét, đề nghị danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng

a) Đối với tập thể: 

+ Có các vụ việc tiêu cực, tham nhũng; sai phạm xử lý kỷ luật trong thực hiện nhiệm vụ;

+ Kết quả đánh giá tổ chức đảng “Hoàn thành nhiệm vụ” hoặc “Không hoàn thành nhiệm vụ”; tập thể đang thanh tra có phát hiện sai phạm; tập thể để xảy ra lãng phí, tham nhũng gây thiệt hại, thất thoát tài sản của Nhà nước; nội bộ mất đoàn kết hoặc để xảy ra vụ việc gây ảnh hưởng dư luận xã hội;

+ Công ty, doanh nghiệp vi phạm quy định của Luật Doanh nghiệp; vi phạm quy định về lao động, đất đai, bảo vệ môi trường, sở hữu trí tuệ, an toàn vệ sinh thực phẩm, phòng cháy, chữa cháy bị cơ quan chức năng xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; chưa hoàn thành các nghĩa vụ về tài chính, thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, tiền lương, kinh phí công đoàn theo quy định;

+ Không tổ chức hoặc không tham gia phong trào thi đua; hồ sơ đề nghị khen thưởng không đầy đủ, không đúng quy trình, thời gian quy định; báo cáo thành tích không thể hiện thành tích và đầy đủ các nội dung theo quy định;

+ Có hành vi gian dối trong việc kê khai thành tích, cung cấp thông tin sai sự thật hoặc làm giả hồ sơ, giấy tờ để đề nghị tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng;

+ Chưa xem xét khen thưởng đối với tập thể trong thời gian cơ quan có thẩm quyền đang xem xét thi hành kỷ luật hoặc điều tra, thanh tra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc đơn, thư khiếu nại, tố cáo đang được xác minh làm rõ.

b) Đối với cá nhân

+  Không xét khen thưởng cho người đứng đầu cơ quan, đơn vị để xảy ra các vụ việc tại khoản 1 và khoản 2 Điều này; 

+ Cá nhân vi phạm kỷ luật; kết quả đánh giá đảng viên “Hoàn thành nhiệm vụ” hoặc “Không hoàn thành nhiệm vụ”; 

+ Chưa xem xét khen thưởng đối với cá nhân trong thời gian cơ quan có thẩm quyền đang xem xét thi hành kỷ luật hoặc điều tra, thanh tra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc đơn, thư khiếu nại, tố cáo đang được xác minh làm rõ;

+ Hồ sơ xét, đề nghị khen thưởng thành tích không đầy đủ, báo cáo thành tích không đúng mẫu theo quy định, không thể hiện đầy đủ về kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao trong năm và các năm qua (tùy theo danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng).

4.3. Về tiêu chuẩn danh hiệu thi đua

a) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”: Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh” tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 22 Luật Thi đua, khen thưởng; Sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học để làm căn cứ xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận; các đề tài được Hội đồng khoa học Bộ, ban, ngành Trung ương công nhận hoặc cá nhân đạt giải Nhất, Nhì, Ba trong Hội thi sáng tạo khoa học kỹ thuật từ cấp tỉnh trở lên.

b) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”: Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được xét hàng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 23 Luật Thi đua, khen thưởng.

c) Danh hiệu “Lao động tiên tiến”: Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được xét hàng năm cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Thi đua, khen thưởng và khoản 5 Điều 1 Thông tư số 01/2024/TT-BNV; Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được xét tặng cho công nhân, nông dân, người lao động đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 3 Điều 24 Luật Thi đua, khen thưởng. Đồng thời, đối với nông dân thuộc hộ gia đình được công nhận danh hiệu Hộ nông dân sản xuất, kinh doanh giỏi cấp xã trở lên; thời điểm xét vào dịp tổng kết năm.

d) Danh hiệu “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”

- Danh hiệu “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh” được xét tặng hàng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Thi đua, khen thưởng và Điều 5 Thông tư số 01/2024/TT-BNV và đạt các tiêu chuẩn sau: Được đánh giá, bình xét, suy tôn là đơn vị tiêu biểu, xuất sắc nhất, dẫn đầu trong phong trào thi đua của Cụm, Khối thi đua; Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm, là tập thể tiêu biểu, xuất sắc của tỉnh; Nội bộ đoàn kết; tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh; tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và các tệ nạn xã hội.

- Sở Nội vụ tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định về tổ chức phân chia và phân công phụ trách Trưởng, Phó Cụm, Khối thi đua; tổ chức hoạt động và chấm điểm, bình xét thi đua hàng năm trên địa bàn tỉnh Cà Mau; quy định số lượng đề nghị tặng thưởng Danh hiệu “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”. 

-  Danh hiệu “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh” tặng cho tập thể dẫn đầu phong trào thi đua theo chuyên đề do tỉnh phát động có thời gian thực hiện từ 03 (ba) năm trở lên, khi tổng kết phong trào thi đua.

- Danh hiệu “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh” tặng cho huyện đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao; tặng cho xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu theo quy định.

đ) Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”

Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” được xét tặng hàng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Thi đua, khen thưởng.

-  Tập thể xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”: Phòng, ban thuộc các cơ quan Đảng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, sở, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh và tương đương; Các phòng, khoa, đơn vị thuộc Chi cục, Bệnh viện, Trung tâm trực thuộc sở, ban, ngành cấp tỉnh và tương đương; Các phòng, đơn vị thuộc công ty, doanh nghiệp nhà nước do tỉnh quản lý; Phòng, ban, đơn vị cấp huyện và tương đương, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Trường mẫu giáo, mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học, Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh, Trung tâm Hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập tỉnh và tương đương; các phòng, khoa và tương đương thuộc các trường cao đẳng, trung tâm.

g) Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”

Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” được xét tặng hàng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Thi đua, khen thưởng.

-  Tập thể xét tặng danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến”: Phòng, ban thuộc các cơ quan Đảng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, sở, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh và tương đương; Các phòng, khoa, đơn vị thuộc Chi cục, Bệnh viện, Trung tâm trực thuộc sở, ban, ngành cấp tỉnh và tương đương; Các phòng, đơn vị thuộc công ty, doanh nghiệp nhà nước do tỉnh quản lý; Phòng, ban, đơn vị cấp huyện và tương đương, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Trường mẫu giáo, mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học, Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh, Trung tâm Hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập tỉnh và tương đương; các phòng, khoa và tương đương thuộc các trường cao đẳng, trung tâm.

4.4. Về tiêu chuẩn khen thưởng

a) Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh

-  Khen thưởng theo công trạng thực hiện nhiệm vụ công tác thường xuyên hàng năm và được xét tặng cho các đối tượng sau đây: Cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt tiêu chuẩn theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 74 Luật Thi đua, khen thưởng; Tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết và đạt tiêu chuẩn theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 74 Luật Thi đua, khen thưởng; Đơn vị thành viên thuộc Cụm, các Khối thi đua của tỉnh có thành tích tiêu biểu, xuất sắc được Cụm, các Khối thi đua của tỉnh bình xét, suy tôn. Đối với cấp xã đạt tiêu chuẩn theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và thực hiện tốt quy định về an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; thực hiện tốt Quy chế dân chủ, không để xảy ra khiếu kiện tập thể; thực hiện tốt công tác xóa đói giảm nghèo, giảm tỷ lệ hộ nghèo theo quy định; hoàn thành nghĩa vụ thu ngân sách, tuyển quân.

- Khen thưởng đột xuất được xét tặng cho cá nhân, tập thể sau đây: Lập thành tích đột xuất khi hoàn thành xuất sắc, vượt kế hoạch đối với nhiệm vụ đặc biệt, quan trọng, đột xuất do tỉnh giao; có hành động mưu trí, dũng cảm trong truy bắt tội phạm đặc biệt nguy hiểm, trong điều tra, truy tố, xét xử các vụ án đặc biệt nghiêm trọng; có thành tích đặc biệt xuất sắc trong công tác phòng, chống, khắc phục thiên tai, hỏa hoạn, tìm kiếm cứu nạn, rà phá bom mìn, vật liệu nổ; có hành động, nghĩa cử cao đẹp, cứu giúp người, bảo vệ tài sản của Nhà nước, của Nhân dân, được dư luận xã hội hoan nghênh, có phạm vi ảnh hưởng và tác dụng nêu gương trong toàn tỉnh trở lên; Đạt thành tích cao tại các kỳ thi, hội thi, hội diễn cấp tỉnh (sau khi có chủ trương khen thưởng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh). Cá nhân, tập thể đạt giải cao ở nhiều nội dung trong cuộc thi được xét khen thưởng cho thành tích cao nhất; Đạt giải Nhất, Nhì, Ba trong Hội thi sáng tạo kỹ thuật cấp tỉnh, Hội thi sáng tạo thanh thiếu niên nhi đồng cấp tỉnh; có phát minh, sáng chế, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh chính trị, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.

- Khen thưởng phong trào thi đua: Thực hiện theo hướng dẫn của Trung ương đối với phong trào thi đua do Trung ương phát động; Phong trào thi đua do Ủy ban nhân dân tỉnh phát động có thời gian thực hiện từ 02 (hai) năm trở lên, khi tiến hành sơ kết, tổng kết, cơ quan, đơn vị, địa phương được giao nhiệm vụ chủ trì, chọn tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu, xuất sắc, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, tặng Bằng khen. Trong đó, ưu tiên khen thưởng cho tập thể nhỏ, cá nhân trực tiếp thực hiện phong trào thi đua;  Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương khen thưởng theo thẩm quyền đối với phong trào thi đua do cơ quan, đơn vị, địa phương phát động. Trường hợp phong trào thi đua thực hiện từ 02 (hai) năm trở lên, có phạm vi, tầm ảnh hưởng trong tỉnh, khi tiến hành sơ kết, tổng kết, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, cho chủ trưởng khen thưởng để tiến hành khen thưởng cho những tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu, xuất sắc theo quy định.

b) Tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong các trường hợp sau đây:

- Tập thể, cá nhân thuộc các cơ quan, đơn vị ngành dọc do Trung ương quản lý đóng trên địa bàn tỉnh có thành tích tiêu biểu, xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, tích cực tham gia các phong trào thi đua, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. 

Tập thể, cá nhân các công ty, doanh nghiệp trong tỉnh có thành tích tiêu biểu, xuất sắc trong lao động, sản xuất tích cực tham gia các phong trào thi đua, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh (được thể hiện qua bảng thành tích cụ thể).

Đề nghị khen thưởng vào thời điểm tổng kết năm và năm trước của năm đề nghị khen thưởng chưa được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen về thành tích này, số lượng cụ thể như sau:

Đơn vị có từ 50 người trở xuống: Không quá 02 tập thể, 03 cá nhân;

Đơn vị có từ 51 đến 100 người: Không quá 03 tập thể, 05 cá nhân;

Đơn vị có từ 101 đến 200 người: Không quá 04 tập thể, 10 cá nhân;

Đơn vị có từ 201 đến 300 người: Không quá 05 tập thể, 15 cá nhân;

Đơn vị có từ 301 đến 500 người: Không quá 06 tập thể, 20 cá nhân;

Đơn vị có từ 501 người trở lên: Không quá 07 tập thể, 25 cá nhân.

- Tập thể, cá nhân thuộc tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức   xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội có thành tích tiêu biểu, xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, tích cực tham gia các phong trào thi đua, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Đề nghị khen thưởng không quá 02 (hai) tập thể và 04 (bốn) cá nhân (trừ các Hội, tổ chức đã tham gia Cụm, Khối thi đua của tỉnh), trong công tác tổng kết năm và năm trước của năm đề nghị khen thưởng chưa được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen về thành tích này.

Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh đề nghị khen thưởng không quá 05 (năm) tập thể và 10 (mười) cá nhân; tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội đề nghị khen thưởng không quá 03 (ba) tập thể và 05 (năm) cá nhân trong công tác tổ chức Đại hội nhiệm kỳ 05 (năm) năm.

- Tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu trong thực hiện chính sách, quy định về thuế hàng năm đạt các tiêu chuẩn: Chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; sản xuất kinh doanh hiệu quả, vượt chỉ tiêu nộp ngân sách của kế hoạch năm, tổng số thuế phát sinh nộp ngân sách năm sau cao hơn năm trước. Trường hợp, do nguyên nhân khách quan, số thuế nộp ngân sách giảm so với năm trước nhưng vẫn thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà nước và các quy định khác, nhiều năm liền có số thuế nộp lớn, có nhiều đóng góp quan trọng cho ngân sách của tỉnh, góp phần cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh thì vẫn được xem xét khen thưởng;

- Tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu, xuất sắc trong công tác chỉ đạo, triển khai thực hiện xã đạt chuẩn quốc gia về nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu theo quy định, đề nghị khen thưởng không quá 04 (bốn) tập thể và 08 (tám) cá nhân; 

- Tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu, xuất sắc trong công tác chỉ đạo, triển khai thực hiện phường, thị trấn đạt chuẩn đô thị văn minh; xã, phường, thị trấn tiêu biểu, đề nghị khen thưởng không quá 02 (hai) tập thể và 05 (năm) cá nhân; 

- Tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu, xuất sắc trong công tác đóng góp xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, công nhận lại trường đạt chuẩn quốc gia, đề nghị khen thưởng không quá 02 (hai) tập thể và 04 (bốn) cá nhân;

- Tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu, xuất sắc, đóng góp tích cực cho sự phát triển của ngành, của tỉnh khi tổ chức kỷ niệm ngày thành lập, ngày truyền thống vào các năm tròn (là năm có chữ số cuối cùng là “0”) và năm lẻ 5 (là năm có chữ số cuối cùng là “5”) của các cơ quan Đảng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, sở, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh; các huyện, thành phố Cà Mau; các doanh nghiệp, số lượng đề nghị khen thưởng theo chủ trương của cấp có thẩm quyền;

- Tặng hoặc truy tặng cho nông dân, người lao động có mô hình sản xuất, kinh doanh hiệu quả và ổn định từ 02 (hai) năm trở lên. Trong thời gian này, giúp đỡ được ít nhất 02 hộ gia đình thoát nghèo hoặc tạo việc làm thường xuyên và có thu nhập ổn định cho lao động địa phương; 

- Tập thể, cá nhân, hộ gia đình trong và ngoài tỉnh gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước có thành tích vận động, đóng góp bằng tiền, vật chất, công sức cho các chương trình, mục tiêu trọng điểm, công tác từ thiện, an sinh xã hội cho địa phương, có giá trị từ 100.000.000 đồng (một trăm triệu đồng) trở lên.

- Các trường hợp khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định khen thưởng theo thẩm quyền.

c) Giấy khen theo quy định tại khoản 1 Điều 75 Luật Thi đua, khen thưởng

- Giấy khen tặng cho cá nhân hàng năm đạt các tiêu chuẩn sau: Đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”; Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, thực hiện tốt nghĩa vụ công dân; Có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;  Thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. 

- Giấy khen tặng cho tập thể hàng năm đạt các tiêu chuẩn sau: Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nước; Nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở và tổ chức tốt các phong trào thi đua; Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; Chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí; thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể.

- Giấy khen tặng cho cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích đột xuất, dũng cảm cứu người, cứu tài sản, phòng, chống tham nhũng, gương người tốt, việc tốt, có thành tích xuất sắc trong công tác, trong phong trào thi đua; cá nhân, tập thể đạt thành tích cao tại các hội thi, hội diễn.

- Giấy khen tặng cho cá nhân, tập thể, hộ gia đình ngoài địa phương, đơn vị có nhiều đóng góp cho sự phát triển của địa phương, đơn vị.

Trên đây là Thông cáo báo chí văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành, Sở Tư pháp xin thông báo