Ảnh minh họa (nguồn báo điện tử Chính phủ)

Chủ động, nâng cao khả năng tiếp cận số lượng, chất lượng nước để duy trì sinh kế, đời sống con người, phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo phòng ngừa ô nhiễm nguồn nước, phòng chống thảm họa thiên tai liên quan đến nước, bảo tồn hệ sinh thái, bảo đảm quốc phòng và an ninh với chi phí hợp lý thông qua việc thực hiện đổi mới thể chế, chính sách có tính chất then chốt. Đồng thời, thực hiện các biện pháp công trình, phi công trình nhằm chủ động nguồn nước trong mọi tình huống, ứng phó với các sự cố cạn kiệt, suy thoái nguồn nước, giảm sự phụ thuộc vào nguồn nước ngầm, khai thác, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả.

Mục tiêu đến năm 2025: Có 95% hộ gia đình ở thành thị và 60% hộ gia đình ở nông thôn được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn; giải quyết cơ bản tình trạng thiếu nước sinh hoạt, nước cho sản xuất, đặc biệt là các vùng còn khó khăn về nước sinh hoạt; cơ bản sửa chữa, nâng cấp bảo đảm an toàn các công trình cấp nước bị hư hỏng, xuống cấp.

Đến năm 2030 cân đối đủ nước phục vụ dân sinh và phát triển kinh tế - xã hội; 100% hộ gia đình ở thành thị và 80% hộ gia đình ở nông thôn được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn. Hoàn thành sửa chữa, nâng cấp bảo đảm an toàn các công trình cấp nước bị hư hỏng, xuống cấp; bước đầu khắc phục tình trạng suy thoái, ô nhiễm nguồn nước tại các sông, hệ thống công trình thủy lợi; chủ động phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu; xây dựng và vận hành hệ thống theo dõi giám sát an ninh nguồn nước.

Mục tiêu đến năm 2045: Chủ động được nguồn nước phục vụ dân sinh và phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm hộ gia đình ở nông thôn được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn; dự báo, cảnh báo dài hạn để xử lý ô nhiễm, suy thoái, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước, ứng phó với biến đổi khí hậu; hoàn thiện các chính sách đảm bảo an ninh tài nguyên nước.

Các cấp, các ngành và người dân xác định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ của mình trong thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục để cán bộ, đảng viên và nhân dân nhất là người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể nhận thức đúng, đầy đủ về đảm bảo an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước, xem đây là nhiệm vụ quan trọng, vừa cấp bách, vừa lâu dài, liên quan trực tiếp đến đời sống nhân dân, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh đất nước. Người dân, cộng đồng tăng cường giám sát các hoạt động khai thác, sử dụng nước lãng phí, gây ô nhiễm nguồn nước; Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, nghề nghiệp đẩy mạnh tuyên truyền, vận động nhân dân quản lý, chủ động tích trữ, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả.

Rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách liên quan đến an ninh nguồn nước đảm bảo đồng bộ, khả thi. Xây dựng và hoàn thiện chính sách khuyến khích thu hút nguồn lực để đầu tư các dự án trọng điểm liên kết, kết nối nguồn nước liên tỉnh; kết hợp lồng ghép nguồn lực từ các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, dự án đầu tư công để đầu tư các dự án trọng điểm liên kết, kết nối nguồn nước liên tỉnh; hoàn thiện hệ thống hạ tầng thủy lợi, cấp nước sinh hoạt, bảo đảm năng lực cấp nước, tiêu thoát nước, kết hợp phục hồi nguồn nước suy thoái, ô nhiễm. Có chính sách thu hút các nguồn vốn đầu tư xây dựng công trình tích trữ nước, liên kết, kết nối nguồn nước và công trình đảm bảo an sinh xã hội; hỗ trợ tài chính, kỹ thuật, vật tư cho người dân ở các vùng khan hiếm nước, vùng thường xuyên chịu ảnh hưởng bởi thiên tai.

Xây dựng kịch bản phát triển, giải quyết các tác động cực đoan về hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, ngập lụt, úng, ô nhiễm, suy thoái nguồn nước, bảo vệ môi trường nước. Tăng cường công tác quy hoạch, điều tra cơ bản, giám sát, kiểm kê, đánh giá trữ lượng nguồn nước, phục vụ hiệu quả công tác quản lý, chỉ đạo điều hành. Quy hoạch thủy lợi trên cơ sở dùng hệ thống đê bao và hệ thống công trình theo từng tiểu vùng với mục đích kiểm soát nguồn nước, trữ ngọt, cấp mặn phục vụ sản xuất đa mục tiêu theo từng vùng và tiểu vùng, đảm bảo phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau, quy hoạch phát triển ngành và đa ngành.

Cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực sản xuất sử dụng nhiều nước; thực hiện các giải pháp tiết kiệm nước, tái sử dụng nước, theo dõi, giám sát chặt chẽ việc sử dụng nước sinh hoạt và sản xuất để giảm thất thoát, lãng phí; tăng cường thực hiện các biện pháp sử dụng nước trong sản xuất nông nghiệp tiết kiệm, hiệu quả. Triển khai các biện pháp công nghệ lọc nước biển, bổ sung nguồn nước cho sản xuất nông nghiệp tại các vùng khan hiếm nước, xâm nhập mặn. Đầu tư xây dựng công trình bảo vệ, kiểm soát nguồn nước, cấp, trữ nước, chuyển nước cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số, hải đảo, vùng khan hiếm nước, vùng bị ảnh hưởng lớn do biến đổi khí hậu. Đầu tư khép kín, hoàn chỉnh hệ thống công trình thủy lợi, bảo đảm chủ động trữ nước ngọt, điều hòa, phân phối nguồn nước trong nội tỉnh, liên tỉnh. Xây dựng, hoàn thiện công trình cấp, thoát nước sinh hoạt nông thôn, đô thị, ưu tiên cho khu vực chịu ảnh hưởng của thiên tai, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, hải đảo; thực hiện giải pháp tích trữ nước quy mô nhỏ, hộ gia đình phục vụ sinh hoạt và sản xuất.

Hoàn thành đưa vào quản lý, khai thác sử dụng hiệu quả hồ nước ngọt tại xã Khánh An, huyện U Minh. Rà soát, khảo sát, định giá tài sản đã đầu tư mạng lưới cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; khẩn trương lập phương án để đơn vị chuyên môn quản lý, khai thác kinh doanh theo đúng quy định, tiến đến giao việc cấp nước sạch nông thôn ngoài nhà nước thực hiện.

Tăng cường năng lực, chất lượng dự báo, cảnh báo thiên tai, nguy cơ mất an ninh nguồn nước theo thời gian thực; kịp thời cung cấp thông tin, dữ liệu, bảo đảm chủ động trong phát triển kinh tế - xã hội và dân sinh. Tăng cường chuyển đổi số, hiện đại hóa công tác quản lý, vận hành hệ thống công trình thủy lợi, hệ thống chống ngập đô thị, công nghiệp, khu dân cư. Nâng cấp, hiện đại hóa mạng lưới khí tượng thủy văn, chú trọng mạng lưới khí tượng thủy văn chuyên dùng, hệ thống giám sát nước mặn. Xây dựng, củng cố, nâng cấp bảo đảm an toàn công trình thủy lợi. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chương trình nâng cấp hệ thống đê sông, đê biển; Chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở vùng ngập lũ và khu vực bị sạt lở; đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng các dự án di dân khẩn cấp phòng, chống sạt lở đất, sạt lở bờ sông, bờ biển.

Nghiên cứu, phát triển, ứng dụng công nghệ mới, tiên tiến, hiện đại, thông minh, vật liệu thân thiện với môi trường, phục vụ quản lý nguồn nước. Chú trọng ứng dụng thành tựu khoa học - công nghệ; đẩy mạnh chuyển đổi số để quản lý, điều tiết nguồn nước, ứng phó với thiên tai liên quan đến nước, thích ứng với biến đổi khí hậu. Ưu tiên ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ để sử dụng và tái sử dụng nước, phát triển, tạo nguồn nước mới, thu, tích trữ, điều tiết, điều hòa, chuyển nước, liên kết nguồn nước; sử dụng tiết kiệm nước, hiệu quả, an toàn, tuần hoàn, giảm thất thoát nước, tăng hiệu quả sử dụng nước; quản lý hiệu quả nhu cầu sử dụng nước trong các ngành kinh tế, nhất là nông nghiệp. Xây dựng cơ chế, chính sách đào tạo, đãi ngộ, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao; ưu tiên, đảm bảo nguồn lực tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình khoa học công nghệ phục vụ đảm bảo an ninh nguồn nước.

Kiểm soát, giám sát chặt chẽ các nguồn thải, chất thải xả vào nguồn nước, nhất là nước thải sinh hoạt, công nghiệp. Đánh giá khả năng chịu tải, phân vùng xả thải, hạn ngạch xả thải; xác định mục tiêu, lộ trình giảm xả thải vào nguồn nước, công trình thủy lợi không còn khả năng chịu tải. Xây dựng và triển khai lộ trình cấm sử dụng các loại hóa chất độc hại gây ô nhiễm nguồn nước; quản lý chặt chẽ khai thác nước ngầm ở khu vực có nguy cơ xâm nhập mặn, sụt lún đất. Đẩy nhanh việc cải tạo, phục hồi các nguồn nước bị suy thoái, ô nhiễm nghiêm trọng, bảo vệ nguồn nước. Bảo vệ và nâng cao chất lượng rừng, mở rộng diện tích trồng cây xanh; bảo vệ và phát triển bền vững nguồn sinh thủy, các hệ sinh thái ngập nước quan trọng.

                                                                Thanh Tòng