(Đảm bảo 100% hộ nghèo, hộ cận nghèo được tiếp cận các sản phẩm, dịch vụ do NHCSXH cung cấp)

Theo đó, để nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về vai trò, vị trí và tầm quan trọng của tín dụng chính sách xã hội trong việc thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ trọng tâm triển khai kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2021 - 2025, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030 và các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2030, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV và Nghị quyết Đại hội đảng bộ các cấp nhiệm kỳ 2020 - 2025. Tăng cường sự chỉ đạo của các cấp chính quyền từ tỉnh đến cơ sở trong việc xây dựng cơ chế chính sách và bố trí nguồn lực cho tín dụng chính sách xã hội, tạo điều kiện triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình tín dụng chính sách

Với mục tiêu Cấp ủy, chính quyền các cấp, cán bộ, đảng viên và nhân dân đều nhận thức được vị trí, vai trò của tín dụng chính sách xã hội trong quá trình tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về tăng trưởng kinh tế đi đôi với tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Đảm bảo 100% hộ nghèo, hộ cận nghèo và đối tượng chính sách khác có nhu cầu và đủ điều kiện đều được tiếp cận các sản phẩm, dịch vụ do NHCSXH cung cấp.

Tập trung các nguồn lực, nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, nguồn vốn có tính chất từ thiện và các nguồn vốn hợp pháp khác vào NHCSXH để cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tương chính sách khác trên địa bàn nhât là tại các vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, vùng đông bào dân tộc thiểu số. Phấn đấu nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội tăng trưởng bình quân hằng năm từ 10% trở lên. Đến năm 2025 nguồn vốn đạt từ 4.500 tỷ đồng trở lên, trong đó phấn đấu nguồn vốn ngân sách địa phương các cấp ủy thác sang NHCSXH đạt mức từ 8-10% tổng nguồn vốn và đến năm 2030 đạt tiệm cận bình quân toàn quốc. Phấn đấu duy trì tỷ lệ nợ quá hạn cộng nợ khoanh dưới 2%; trong đó, tỷ lệ nợ quá hạn dưới 0,5%.

Nâng cao chất lượng, hiệu quả vốn tín dụng chính sách xã hội; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động; kết hợp đồng bộ việc thực hiện các chương trình tín dụng chính sách với hoạt động hỗ trợ kỹ thuật, khuyến nông, khuyến ngư và hoạt động của tổ chức chính trị - xã hội nhàm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, góp phần hoàn thành các chỉ tiêu về giảm nghèo, giải quyêt việc làm, đảm bảo an sinh xã hội góp phần ngăn chặn việc cho vay nặng lãi, tín dụng đen ở nông thôn và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh. Nâng cao hơn nữa chất lượng công tác kiểm tra, giám sát đảm bảo hoạt động tín dụng chính sách xã hội an toàn, hiệu quả.

Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy đảng, chính quyền, sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ của các cấp, các ngành trong hoạt động tín dụng chính sách xã hội Các sở, ngành, cấp ủy, chính quyền các cấp tiếp tục tổ chức phổ biến, quán triệt sâu rộng đến từng cơ quan, đơn vị, cán bộ, đảng viên và triển khai thực hiện nghiêm, đồng bộ các quan điểm chỉ đạo và nhiệm vụ, giải pháp theo Chỉ thị số 40-CT/TW; Kết luận số 06-KL/TW và Quyết định số 1630/QĐ-TTg ngày 28/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ.

Rà soát, sử dụng các nguồn vốn từ Trung ương để đầu tư cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn; tiếp tục nâng cao chất lượng và hiệu quả các nguồn lực để thực hiện tín dụng chính sách xã hội; tăng cường huy động, tập trung các nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội từ nguồn ngân sách nhà nước, các nguồn tiền tạm thời chưa sử dụng từ các quỹ của các tổ chức chính trị - xã hội, các sở, ngành các cấp, nguồn vốn huy động, nguồn tài trợ, đóng góp của các tổ chức, cá nhân có tính chất từ thiện và các nguồn vốn hợp pháp khác qua NHCSXH để quản lý, cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác theo quy định.

Hàng năm, cân đối, ưu tiên bố trí ngân sách địa phương ủy thác sang NHCSXH nhằm phục vụ tốt cho người nghèo và các đôi tượng chính sách khác; đồng thời, đa dạng hóa các hình thức để huy động tối đa nguồn lực xã hội bố sung nguồn vốn cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác theo quy định.

Tập trung, đảm bảo nguồn vốn cho vay tại các nơi vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiêu sô, địa phương xây dựng nông thôn mới; ưu tiên nguồn vốn ủy thác địa phương để cho vay các chương trình tín dụng mà nguồn vốn Trung ương còn hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu như: Chương trình cho vay giải quyết việc làm, cho vay các đối tượng ngoài quy định của nguồn vốn Trung ương... giúp cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách nâng cao thu nhập cái thiện đời sống, vươn lên thoát nghèo, đảm bảo an sinh xã hội, giải quyết việc làm.

Tiếp tục phát huy vai trò của tín dụng chính sách xã hội trong quá trình thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn. Tạo cơ chế, chính sách cụ thể lồng ghép việc sử dụng nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội gan với các kế hoạch, chương trình, đề án thực hiện chủ trương của Đảng, Nhà nước, các Nghị quyết, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo bền vững của địa phương, góp phần giải quyết những vấn đề căn bản, thiết yếu của cuộc sống cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác, nhất là quá trình đô thị hóa khu vực nông thôn, quá trình chuyến dịch cơ cấu kinh tế tại địa phương

Các sở, ban ngành, đoàn thế, ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được phân công, xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Kế hoạch này, định kỳ, báo cáo kết quả thực hiện qua Chi nhánh NHCSXH tỉnh để theo dõi, tống hợp, báo cáo ủy ban nhân dân tỉnh.

                                                                                                 Thanh Tòng